KẾT QUẢ SẢN KHOA XỬ TRÍ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sản khoa ở những thai phụ Tiền sản giật (TSG) tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 84 sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật (TSG) tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 01/01/2024 đến 31/12/2024. Kết quả: Trong số 84 đối tượng, có 76,2% thai phụ được chẩn đoán TSG có dấu hiệu nặng, 23,8% thuộc nhóm TSG không có dấu hiệu nặng. Đa số các sản phụ đều được chỉ định mổ lấy thai, chiếm tỷ lệ 97,6%. Sản phụ được chuyển sang đơn vị hồi sức tích cực chiếm 9,5%. Tuổi thai trung bình lúc chấm dứt thai kì (CDTK) ở nhóm TSG có dấu hiệu nặng là nhỏ hơn so với nhóm TSG không có dấu hiệu nặng (32,2 ± 3 tuần và 35,7 ± 1,9 tuần). Ở thời điểm 1 phút sau sinh, số trẻ có chỉ số APGAR < 7 điểm ở nhóm TSG nặng chiếm 40,6% trong khi ở nhóm không có dấu hiệu nặng, tỷ lệ này chỉ chiếm 5%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm trẻ sơ sinh ở thời điểm 5 phút sau sinh, hầu hết trẻ đều có chỉ số APGAR > 7 điểm. Nhóm TSG có dấu hiệu nặng có cân nặng trẻ sơ sinh thấp hơn so với nhóm TSG không có dấu hiệu nặng, ở cả cân nặng trung bình và tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân. Trong các kết quả xấu gặp ở trẻ sơ sinh, phổ biến nhất là trẻ có cân nặng < 2000g gồm 52 trường hợp, tiếp theo là hỗ trợ hô hấp sau sinh với 48 trường hợp. Chỉ có 1 trường hợp tử vong chu sinh, không có trường hợp thai chết lưu. Kết luận: Mổ lấy thai là phương pháp CDTK chính trong TSG chiếm 97,6% .Biến chứng bất lợi cho mẹ bao gồm chuyển sang đơn vị hồi sức tích cực (9,5%), suy chức năng gan (3,6%), hội chứng HELLP (1,2%), phù phổi cấp 1,2%), không có sản phụ nào tử vong. Trẻ sơ sinh nặng < 2kg chiếm 61,9%, trẻ cần phải hỗ trợ hô hấp sau sinh chiếm 57,1%, tử vong chu sinh (1,2%), không có trường hợp thai chết lưu. Thai phụ thuộc nhóm TSG có dấu hiệu nặng có xu hướng có kết quả sản khoa bất lợi hơn ở cả mẹ và con.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ, tiền sản giật, chấm dứt thai kỳ.
Tài liệu tham khảo
2. C. V. Ananth, K. M. Keyes, R. J. Wapner. Pre-eclampsia rates in the United States, 1980-2010: age-period-cohort analysis. BMJ. Nov 7 2013;347:f6564.
3. Y. Yang, I. Le Ray, J. Zhu, J. Zhang, J. Hua, M. Reilly. Preeclampsia Prevalence, Risk Factors, and Pregnancy Outcomes in Sweden and China. JAMA Netw Open. May 3 2021;4(5):e218401.
4. Đặng Công Việt. "Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương". Luận văn thạc sĩ Y học, 2020.
5. Cao Thị Hảo. "Kết quả tiền sản giật trong 3 tháng cuối thai kỳ tại bệnh viện Sản nhi Nghệ An trong 2 năm 2021-2022". Luận văn thạc sĩ Y học, 2023;
6. Vũ Hồng Thăng. "Kết quả xử trí thai nghén sản phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương". Luận văn thạc sĩ Y học, 2022.
7. R. Munoz-Hernandez, P. Medrano-Campillo, M. L. Miranda, et al. Total and Fetal Circulating Cell-Free DNA, Angiogenic, and Antiangiogenic Factors in Preeclampsia and HELLP Syndrome. Am J Hypertens. Jul 1 2017;30(7):673-682.
8. C. H. Backes, K. Markham, P. Moorehead, L. Cordero, C. A. Nankervis, P. J. Giannone. Maternal preeclampsia and neonatal outcomes. J Pregnancy. 2011;2011:214365.