ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sơ sinh non tháng, được định nghĩa là trẻ sơ sinh được sinh ra ở thời điểm trước 37 tuần tuổi thai[7]. Suy hô hấp gây ra nhiều khó khăn thách thức trong chẩn đoán và điều trị ở trẻ sơ sinh non tháng với chẩn đoán xác định dựa vào kết quả khí máu động mạch[5]. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, tình hình nghiên cứu về suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng rất phong phú. Tuy nhiên những năm gần đây chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể và chuyên biệt về vấn đề suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại trung tâm của chúng tôi. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phần trăm các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: Cắt ngang từ 01/01/2025 đến 30/06/2025 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Có 145 trường hợp suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng trong thời gian nghiên cứu. Tuổi thai có trung vị 34,0 tuần (29,4 – 35,0 tuần), cân nặng lúc sinh có trung vị 1900g (1300 – 2300g), tỷ lệ trẻ sơ sinh cực non là 12,4%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là rút lõm ngực nặng và tím trung tâm, chiếm 46,2%. Ngoài ra, trẻ cũng có các biểu hiện khác như thở nhanh (24,8%), thở rên (24,1%) và ngưng thở (15,9%). Bất thường cận lâm sàng chính là có tổn thương phổi trên Xquang ngực thẳng (55,2%), toan chuyển hóa (24,8%), CRP tăng (17,2%), tăng bạch cầu (16,6%) và giảm tiểu cầu (16,6%). Các chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp thường gặp bao gồm suy hô hấp do bệnh lý ngoại khoa (36,6%), hội chứng suy hô hấp cấp tính (34,5%), viêm phổi (24,1%), tim bẩm sinh (12,4%), cơn thở nhanh thoáng qua (10,3%) và tăng áp phổi (5,5%). Các điều trị chính bao gồm liệu pháp kháng sinh (100,0%), thở máy xâm lấn (74,5%), thở máy không xâm lấn (73,1%), liệu pháp surfactant thay thế (35,2%) và caffein (35,2%). Các kết quả điều trị chính bao gồm trẻ xuất viện (87,0%) và tử vong (13,0%). Ngoài ra, trẻ có biến chứng của suy hô hấp chiếm 31,0%, trong đó loạn sản phế quản phổi chiếm 9,0%. Kết luận: Nguyên nhân thường gặp nhất gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng là suy hô hấp do bệnh lý ngoại khoa chiếm tỷ lệ 36,6% và hội chứng suy hô hấp cấp tính chiếm tỷ lệ 34,5%, trong đó điều trị thở máy xâm lấn chiếm tỷ lệ 74,5%. Tỷ lệ tử vong là 13,0%. Tỷ lệ loạn sản phế quản phổi là 9,0%. Cần có chiến lược chẩn đoán và điều trị phù hợp để giảm tỷ lệ tử vong và loạn sản phế quản phổi.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
suy hô hấp, sơ sinh non tháng.
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Phan Trọng Hiếu (2022). Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 515(1).
3. Nguyễn Thị Lệ Huyền (2024). Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng suy hô hấp và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2023. Tạp Chí Y học Việt Nam, 534(1B).
4. Nguyễn Tâm Long (2021). Suy hô hấp ở trẻ sinh non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương: Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 16(DB4).
5. Nguyễn Thu Tịnh (2020). Suy hô hấp sơ sinh. Nhi khoa tập 2. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.169-191.
6. Phạm Thị Thúy Tuệ (2023). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy hô hấp sơ sinh nặng tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ngãi. Tạp Chí Y học Việt Nam, 529(1).
7. Arora Anshana. Levels and trends in child mortality. UNICEF DATA. March 12, 2024. Accessed September 3, 2024