ĐẶC ĐIỂM, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT BASEDOW MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH ĐẾN NẶNG BẰNG PHÁC ĐỒ GLUCOCORTICOID TĨNH MẠCH

Đào Tất Đạt1,
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh mắt Basedow mức độ trung bình đến nặng bằng phác đồ glucocorticoid tĩnh mạch theo khuyến cáo của EUGOGO. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu - hồi cứu được thực hiện tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2025. Bao gồm 32 bệnh nhân bệnh mắt Basedow mức độ trung bình đến nặng ở giai đoạn hoạt động (CAS ≥ 3), điều trị bằng methylprednisolone tĩnh mạch trong tối thiểu 3 tuần. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên thang điểm CAS, độ lồi mắt, và một số triệu chứng lâm sàng khác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,65 ± 11,27; 56,25% là nữ. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm sung huyết kết mạc (90,6%) và sưng nề mi mắt (90,6%). Điểm CAS giảm đáng kể từ tuần điều trị đầu tiên (p<0,01), trong khi mức độ lồi mắt chỉ cải thiện có ý nghĩa từ tuần thứ 3 (p=0,034). Phân tích hồi quy logistic đơn biến gợi ý điểm CAS ban đầu cao liên quan đến đáp ứng điều trị kém hơn. Tác dụng không mong muốn gặp ở 3/32 trường hợp (9,38%) và đều có thể kiểm soát. Kết luận: Phác đồ glucocorticoid tĩnh mạch cho thấy hiệu quả trong cải thiện triệu chứng viêm của bệnh mắt Basedow mức độ trung bình đến nặng. Tuy nhiên, đáp ứng còn chậm, đặc biệt trong cải thiện độ lồi mắt. Việc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kèm theo, hoặc thuốc sinh học có thể là xu hướng đáng cân nhắc trong tương lai.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Đạt, Lê T. Tú & Nguyễn T.T. Đặc điểm lâm sàng bệnh mắt do Basedow ở bệnh nhân khoa y học cổ truyền Bệnh viện Nội tiết Trung Ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 520(2).
2. Thảo, Đỗ T., Hương, N. T. T., Hải, T. T., & Linh, N. T. Đánh giá đáp ứng điều trị bệnh mắt Basedow bằng truyền tĩnh mạch Corticoid sử dụng thang điểm CAS. Tạp Chí Nghiên cứu Y học. 2024; 185(12):102–110.
3. Bartalena L, Piantanida E, Gallo D, Lai A, Tanda ML. Epidemiology, Natural History, Risk Factors, and Prevention of Graves' Orbitopathy. Front Endocrinol (Lausanne). 2020 Nov 30;11:615993. doi: 10.3389/fendo.2020.615993. PMID: 33329408; PMCID: PMC7734282.
4. Bartalena L, Kahaly GJ, Baldeschi L, Dayan CM, Eckstein A, Marcocci C, Marinò M, Vaidya B, Wiersinga WM on behalf of EUGOGO. The 2021 European Group on Graves’ orbitopathy (EUGOGO) clinical practice guidelines for the medical management of Graves’ orbitopathy. 2021.
5. Douglas RS, Dailey R, Subramanian PS, Barbesino G, Ugradar S, Batten R, Qadeer RA, Cameron C. Proptosis and Diplopia Response With Teprotumumab and Placebo vs the Recommended Treatment Regimen With Intravenous Methylprednisolone in Moderate to Severe Thyroid Eye Disease: A Meta-analysis and Matching-Adjusted Indirect Comparison. JAMA Ophthalmol. 2022 Apr 1;140(4):328–335.
6. Kauppinen-Mäkelin R, Karma A, Leinonen E, Löyttyniemi E, Salonen O, Sane T, Setälä K, Viikari J, Heufelder A, Välimäki M. High dose intravenous methylprednisolone pulse therapy versus oral prednisone for thyroid-associated ophthalmopathy. Acta Ophthalmol Scand. 2002 Jun;80(3):316–321.
7. Mourits MP, Prummel MF, Wiersinga WM, Koornneef L. Clinical activity score as a guide in the management of patients with Graves' ophthalmopathy. Clin Endocrinol (Oxf). 1997 Jul;47(1):9–14.
8. Schovanek J, Cibickova L, Karhanova M, Kovarova D, Frysak Z, Karasek D. Retrospective analysis of patients with Graves orbitopathy treated by pulses of methylprednisolone, with a focus on adverse events. Endocr Pract. 2018 Jul;24(7):652–657.