SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BỀ MẶT LỒI CẦU Ở NHÓM SAI KHỚP CẮN ANGLE HẠNG II CHI 2 VÀ NHÓM KHỚP CẮN BÌNH THƯỜNG TRÊN HÌNH ẢNH CBCT

Vũ Bùi Khánh Linh1, Nguyễn Thị Kim Anh2, Trần Xuân Vĩnh1,
1 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
2 Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh đặc điểm cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu của khớp thái dương hàm giữa những đối tượng có sai khớp cắn Angle hạng II chi 2 và những đối tượng có khớp cắn bình thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, bao gồm 40 người trưởng thành (20 – 31 tuổi) được chia làm hai nhóm: nhóm Angle hạng II chi 2 (20 đối tượng) và nhóm khớp cắn bình thường (20 đối tượng). Mỗi đối tượng tham gia được chụp phim CBCT khớp thái dương hàm và đặc điểm cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu được ghi nhận riêng biệt cho từng bên theo phương pháp của Peyron và Altman (1992). Kết quả: Trong nhóm Angle hạng II chi 2, ở bên trái, tỷ lệ bề mặt lồi cầu bình thường chiếm 50%, bề mặt phẳng 30%, bề mặt mòn 15% và bề mặt có dấu hiệu tiêu xương 5%, không ghi nhận bề mặt gai xương hay xơ cứng. Ở bên phải, tỷ lệ tương ứng lần lượt là 40%, 25%, 20%, 10% và 5%, không ghi nhận bề mặt xơ cứng. Trong nhóm khớp cắn bình thường, ở bên trái, bề mặt lồi cầu bình thường chiếm 80%, bề mặt phẳng 15% và bề mặt mòn 5%. Ở bên phải, bề mặt bình thường chiếm 85%, bề mặt phẳng 10% và bề mặt mòn 5%. Không ghi nhận trường hợp nào có bề mặt gai xương, xơ cứng hoặc tiêu xương. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở bên phải (p < 0,05), trong khi ở bên trái không ghi nhận ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Ở bên phải, tỷ lệ đặc điểm cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm: nhóm Angle hạng II chi 2 có tỷ lệ bề mặt bình thường thấp hơn so với nhóm khớp cắn bình thường. Ngược lại, ở bên trái, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. dos Anjos Pontual ML, Freire JS, Barbosa JM, Frazão MA, dos Anjos Pontual A. Evaluation of bone changes in the temporomandibular joint using cone beam CT. Dentomaxillofac Radiol. Jan 2012;41(1):24-9.
2. Cho BH, Jung YH. Osteoarthritic changes and condylar positioning of the temporomandibular joint in Korean children and adolescents. Imaging Sci Dent. Sep 2012;42(3):169-74.
3. Doherty M. Osteoarthritis: Diagnosis and Medical/Surgical Management. Annals of the Rheumatic Diseases. 09/01 1992;51.
4. Ganugapanta VR, Ponnada SR, Gaddam KP, et al. Computed Tomographic Evaluation of Condylar Symmetry and Condyle-Fossa Relationship of the Temporomandibular Joint in Subjects with Normal Occlusion and Malocclusion: A Comparative Study. J Clin Diagn Res. Feb 2017;11(2):Zc29-zc33.
5. Grossmann E, Remedi MP, Ferreira LA, Carvalho AC. Magnetic Resonance Image Evaluation of Temporomandibular Joint Osteophytes: Influence of Clinical Factors and Artrogenics Changes. J Craniofac Surg. Mar 2016;27(2):334-8.
6. Li Y, Zhou W, Wu Y, Dai H, Zhou J. The relation between incisal guidance angle and the growth and development of temporomandibular joint: a multi-cross-sectional retrospective study. BMC Oral Health. Jul 28 2021;21(1):380.
7. Walewski L, Tolentino ES, Yamashita FC, Iwaki LCV, da Silva MC. Cone beam computed tomography study of osteoarthritic alterations in the osseous components of temporomandibular joints in asymptomatic patients according to skeletal pattern, gender, and age. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol. Jul 2019;128(1):70-77.
8. Ueki K, Nakagawa K, Takatsuka S, Yamamoto E, Laskin DM. Comparison of the stress direction on the TMJ in patients with class I, II, and III skeletal relationships. Orthod Craniofac Res. Feb 2008;11(1):43-50.