KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG CÓ GIẢI PHẪU ĐỘNGMẠCH CHẬU KHÔNG THUẬN LỢI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Kỹ thuật can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng đang là xu hướng vì ít xâm lấn, thời gian hồi phục nhanh, ít biến chứng và tử vong ở giai đoạn ngắn hạn. tuy nhiên, những bệnh nhân có giải phẫu động mạch chậu không thuận lợi như ngắn hoặc không có vùng hạ đặt ở động mạch chậu chung, xoắn vặn, hẹp đường vào của động mạch chậu ngoài và kèm vôi hoá hoặc không… thì đây là những thách thức trong điều trị bằng can thiệp nội mạch mà chúng ta cần xem xét [1]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này, như tác giả Zuccon et al (2023), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rò loại 1B trên những bệnh nhân có động mạch chậu không thuận lợi, ghi nhận tỉ lệ 2-8% rò loại 1B [2]. Tác giả Gray, D., et al. (2017), cũng cho thấy tỉ lệ gặp loại 1B cao hơn ở nhóm động mạch chậu lớn hơn 20 mm so với nhóm động mạch chậu nhỏ hơn 20 mm [3]. Đó cũng là lý do mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trên bệnh nhân có giải phẫu động mạch chậu không thuận lợi tại trung tâm chúng tôi. Phương pháp: Hồi cứu mô tả ca. Kết quả: Nghiên cứu có tuổi trung bình 75,4 ± 8,6, nam giới chiếm đa số. Giải phẫu động mạch chậu không thuận lợi gồm liên quan hai bên chiếm 86,7% và tổn thương hẹp kết hợp vôi hoá chiếm 86,7% mẫu nghiên cứu. Chỉ số xoắn vặn động mạch chậu trung bình (TI - tortuosity index) là 1.40 ± 0.20 (bên phải) and 1.39 ± 0.21 (bên trái). Thành công về mặt kỹ thuật chiếm 80% mẫu nghiên cứu. Trong quá trình theo dõi, rò loại 1B chiếm 33,3%; không ghi nhận rò loại 1A, II hoặc III trong mẫu nghiên cứu. Kết luận: Can thiệp điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận với giải phẫu động mạch chậu không thuận lợi có tỉ lệ thành công về kỹ thuật cao, ít biến chứng và tỉ lệ sống cao ở giai đoạn theo dõi. Tuy nhiên, tỉ lệ rò loại 1B chiếm tỉ lệ cao, cần thêm nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn và theo dõi lâu hơn để khẳng định thêm về vấn đề này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
điều trị phình động mạch bằng can thiệp, phình động mạch chủ bụng với giải phẫu động mạch chậu không thuận lơi, rò ống ghép.
Tài liệu tham khảo
2. Zuccon, G., Troisi, N., Mirabella, L., Tenorio, E. R., Oderich, G., Resch, T., & Brunkwall, J. (2023). Incidence, risk factors, and prognostic impact of type Ib endoleak following EVAR: A scoping review. European Journal of Vascular and Endovascular Surgery, 67(1), 19–31.
3. Gray, D., et al. (2017). EVAR with flared iliac limbs has a high risk of late type Ib endoleak. European Journal of Vascular and Endovascular Surgery, 54(2), 170–176.
4. Cao, Z., Zhu, R., Ghaffarian, A., Wu, W., Weng, C., Chen, X., Shalhub, S., Starnes, B. W., & Zhang, W. W. (2022). A systematic review and meta-analysis of unilateral versus bilateral iliac branch devices for aortoiliac aneurysms. Journal of Vascular Surgery, 76(4), 1089–1098.e8.
5. Bonorden, C., et al. (2023). Mid-term outcomes of a pre-cannulated iliac branched device (E-iliac). Journal of Clinical Medicine, 12(19), 6395.
6. Benk, J., et al. (2023). Branched iliac artery repair with the Zenith® Branch Endovascular Iliac Bifurcation graft. Cardiovascular Diagnosis and Therapy, 13(5), 1427–1440.
7. Ogawa, Y., et al. (2024). Outcomes of the GORE Excluder Iliac Branch Endoprosthesis. Journal of Endovascular Therapy. (ahead of print).
8. Bosanquet, D. C., et al. (2017). Effect of internal iliac artery exclusion during EVAR: Systematic review and meta-analysis. European Journal of Vascular and Endovascular Surgery, 53(4), 534–548.
9. Chitragari, G., et al. (2015). Consequences of hypogastric artery ligation/embolization during EVAR. Journal of Vascular Surgery, 61(6), 1484–1492.
10. Donas, K. P., et al. (2015). Efficacy of chimney technique for preserving hypogastric flow in aorto-iliac aneurysms. J Endovasc Ther, 22(2), 216–222.