KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG SLAP

Hà Ngọc Nguyễn1, Tiến Bình Nguyễn2, Đức Minh Tống2,
1 Bệnh viện Quân y 175
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khớp vai trong điều trị tổn thương SLAP tại Bệnh viện Quân Y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả can thiệp, không đối chứng trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán xác định tổn thương SLAP và được phẫu thuật nội soi khâu sụn viền tại Bệnh viện Quân Y 175, thành phố Hồ Chí Minh từ 1/2014 đến 12/2018. Kết quả: Biên độ vận động khớp vai bên tổn thương, sau mổ 12 tháng có sự cải thiện có ý nghĩa về các động tác dạng vai, xoay ngoài và xoay trong so với 6 tháng sau phẫu thuật. Tổng điểm UCLA trung bình sau mổ 6 tháng là 27,78 ± 1,61 và sau 12 tháng là 32,13 ± 1,37. Sau 6 tháng phẫu thuật điểm VAS trung bình là 1,50 ± 0,50 và sau 12 tháng phẫu thuật điểm trung bình là 0,54 ± 0,50. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Có 34 trường hợp có thể quay lại thực hiện các môn thể dục thể thao (TDTT) như trước khi phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 62,96%. Biến chứng trong mổ: 2/54 bệnh nhân bị vỡ đường hầm xương ổ chảo khi đặt vít neo. Kết luận: Sau 12 tháng, biên độ phục hồi vận động khớp vai cải thiện gần hoàn toàn. Tổng điểm UCLA cải thiện đáng kể. Điểm VAS giảm nhiều, gần như không còn đau sau 12 tháng phẫu thuật. Tỷ lệ quay lại vận động, thực hiện các môn TDTT chiếm tỷ lệ cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Robert Manske, Daniel Prohaska (2010). Superior labrum anterior to posterior (SLAP) rehabilitation in the overhead athlete. Physical therapy in sport, 11(4): 110-121.
2. Gerard W.W.E, Sedeek M, Andrew H.C.T (2011). Loang term results of arthroscopic bankart repair for traumatic anterior shoulder instability. Journal of Orthopaedic Surgery and Research, 6: 28.
3. En Rung Chang, Jung Pan Wang, Shih Chieh Hung, et al. (2010). Arthroscopic posteroinferior capsular plication and rotator interval closure after Bankart repair in patients with traumatic anterior glenohymeral instability A minimum follow up of 5 years. Injury, Int. J. Care Injured, 41: 1075-1078.
4. Nguyễn Tiến Bình, Vũ Nhất Định (2015). Phẫu thuật nội soi khâu sụn viền kết hợp tạo chốt xương ở bờ trước ổ chảo điều trị mất vững phía trước khớp vai. Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, 2(8): 7-12.
5. Auffarth A, Kralinger F, Resch H (2011). Anatomical glenoid reconstruction via a J-bone graft for recurrent posttraumatic anterior shoulder dislocation. Oper Orthop Traumatol Journal, 23(5): 453-461.
6. Alessandro Castagna, Silvana De Giorgi, Raffaele Garofalo et al (2016). A new anatomic technique for type II SLAP lesions repair. Knee Surgery, Sports Traumatology, Arthroscopy, 24(2): 456-463.
7. Hyuk Jae Yang, Kisyck Yoon, Hyonki Jin et al (2016). Clinical outcome of arthroscopic SLAP repair: conventional vertical knot versus knotless horizontal mattress sutures. Knee Surgery, Sports Traumatology, Arthroscopy, 24(2): 464-469.