TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG TÂM VỚI HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN Ở BỆNH NHÂN TÁCH THÀNH ĐỘNG MẠCH CHỦ STANFORD B ĐƯỢC CAN THIỆP NỘI MẠCH

Phạm Trần Linh1,2,3,, Nguyễn Duy Tuấn1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Huyết áp động mạch ngoại biên (HAĐMNB) thường được đo ở động mạch cánh tay không phản ánh chính xác huyết áp động mạch trung tâm (HAĐMTT) ở trong động mạch chủ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa HAĐMNB và HAĐMTT ở người bệnh tách thành động mạch chủ Stanford B được can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở người bệnh được chẩn đoán tách thành động mạch chủ Stanford B có can thiệp nội mạch. HAĐMTT được đo bằng phương pháp không xâm lấn bằng thiết bị theo nguyên lý dao động kế và phương pháp xâm lấn trong khi can thiệp nội mạch. Kết quả: Có tổng cộng 31 người bệnh được tuyển chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình 63,6 ± 10,9, nam giới chiếm 74,2%. Tỉ lệ người bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp là 83,9%. Có sự khác biệt giữa HATT ngoại biên cao hơn so với HATT trung tâm không xâm lấn (128,4 ± 11,8 mmHg và 117,4 ± 11,3 mmHg, p < 0,0001) với trung bình sự khác biệt HATT giữa 2 phương pháp là 11,0 ± 7,0 mmHg. HATT và HATTr có tương quan chặt giữa ngoại biên và trung tâm không xâm lấn với r lần lượt là 0,818 và 0,891. HATT ngoại biên cao hơn HATT trung tâm xâm lấn với trung bình sự khác biệt là 5,9 ± 15,7 mmHg (p=0,04), HATTr không xâm lấn có xu hướng thấp hơn xâm lấn tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,63). HATT và HATTr ngoại biên có tương quan với HATT và HATTr trung tâm xâm lấn với r lần lượt là 0,397 và 0,774. Kết luận: Ở nhóm người bệnh tách thành động mạch chủ Stanford B, số đo HATT ngoại biên cao hơn HATT trung tâm không xâm lấn và xâm lấn, đối với HATTr đo được ở ngoại biên và trung tâm không có sự khác biệt ý nghĩa. Các giá trị HATT và HATTr ngoại biên có mối tương quan chặt với trung tâm, ngoại trừ tương quan giữa HATT ngoại biên với HATT trung tâm không xâm lấn là mức độ vừa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Moon J., Hak Lee S., Guk Ko Y. và cộng sự. (2010). Central aortic pressure in aortic aneurysm and aortic dissection: a novel prognostic marker. Acta Cardiol, 65(3), 303–308.
2. Delsart P., Ledieu G.J., Ramdane N. và cộng sự. (2017). Impact of the Management of Type B Aortic Dissection on the Long-Term Blood Pressure. Am J Cardiol, 120(3), 484–488.
3. Chan K.K. và Rabkin S.W. (2014). Increasing Prevalence of Hypertension Among Patients With Thoracic Aorta Dissection: Trends Over Eight Decades—A Structured Meta-analysis. Am J Hypertens, 27(7), 907–917.
4. Al-Said J. và Suyao C. (2018). The Difference between the Central and Peripheral Blood Pressure During Hemodialysis. 3.
5. Tuấn N.M., Kiên L.T., Hồng N.M. và cộng sự. (2018). Khảo sát sự khác biệt huyết áp động mạch chủ trung tâm và huyết áp động mạch cánh tay ở người cao tuổi điều trị tại Khoa Nội cán bộ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. J 108 - Clin Med Phamarcy.
6. Izzo J.L. (2014). Brachial vs. Central Systolic Pressure and Pulse Wave Transmission Indicators: A Critical Analysis. Am J Hypertens, 27(12), 1433–1442.
7. Wiecek E.M., McCartney N., và McKelvie R.S. (1990). Comparison of direct and indirect measures of systemic arterial pressure during weightlifting in coronary artery disease. Am J Cardiol, 66(15), 1065–1069.
8. Wax D.B., Lin H.-M., và Leibowitz A.B. (2011). Invasive and Concomitant Noninvasive Intraoperative Blood Pressure MonitoringObserved Differences in Measurements and Associated Therapeutic Interventions. Anesthesiology, 115(5), 973–978.
9. Liu B., Qiu P., Chen H. và cộng sự. (2014). Comparison of simultaneous invasive and non-invasive measurements of blood pressure based upon MIMIC II database. Artery Res, 8(4), 209–213.
10. Rooprai J., Boodhwani M., Beauchesne L. và cộng sự. (2022). Central Hypertension in Patients With Thoracic Aortic Aneurysms: Prevalence and Association With Aneurysm Size and Growth. Am J Hypertens, 35(1), 79–86.