ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO KÍN CÓ MÁU TỤ NỘI SỌ Ở TRẺ EM

Trần Hải Dương1,, Dương Trung Kiên2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật chấn thương sọ não kín có máu tụ nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 47 trẻ dưới 18 tuổi được chẩn đoán chấn thương sọ não kín, có máu tụ nội sọ được phẫu thuật và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 1/1/2023 – 31/12/2024. Kết quả: Trong số 47 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu số bệnh nhân nam là 34 (72,34%) cao gần gấp ba lần số bệnh nhân nữ 13 bệnh nhân (27,66%); độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 13,34 tuổi trong đó nhiều nhất là nhóm bệnh nhân trên 15 tuổi với 23 bệnh nhân (48,94%); nguyên nhân tai nạn chủ yếu là tai nạn giao thông (TNGT) với 30 trường hợp (62,5%). Phần lớn các bệnh nhân đều có triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ (HCTALNS) khi vào viện (85,11%), các triệu chứng thần kinh khác thường gặp bao gồm: liệt nửa người (8,51%), co giật (8,51%), giãn đồng tử 1 bên (10,64%). Về đặc điểm cắt lớp vi tính (CLVT): Máu tụ ngoài màng cứng (NMC) chiếm đa số với 45 trường hợp (95,74%), máu tụ dưới màng cứng (DMC) có 10 trường hợp (21,28%). Về phương pháp phẫu thuật phương pháp lấy máu tụ NMC, không mở màng cứng chiếm đa số với 43 trường hợp (91,48%), phương pháp lấy máu tụ DMC, não dập, máu tụ trong não có mở màng cứng được sử dụng trong 2 trường hợp (4,26%), có 2 trường hợp phối hợp 2 phương pháp trên (4,26%) trong đó 43 trường hợp đặt lại mảnh xương sọ ngay sau mổ (91,48%). Về kết quả điều trị sau mổ phần lớn các bệnh nhân trước khi ra viện đều có tri giác tốt với 44 bệnh nhân (93,62%), kết quả điều trị xa sau 6 tháng đa phần các bệnh nhân đều hồi phục tốt sau điều trị không để lại di chứng (91,49%). Kết luận: Chấn thương sọ não hay gặp ở trẻ nam, nguyên nhân thường gặp là TNGT. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là lấy máu tụ NMC đơn thuần, không mở màng cứng, có đặt lại mảnh xương. Đa phần các trường hợp sau mổ đều hồi phục tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Tay EL, Lee SWH, Jamaluddin SF, Tam CL, Wong CP. The epidemiology of childhood brain injury in the state of Selangor and Federal Territory of Kuala Lumpur, Malaysia. BMC Pediatr. (2016)
2. Bayhon MV, Sih IMY. Clinical Characteristics and Outcomes of Pediatric Traumatic Brain Injury Patients in a Tertiary Regional Trauma Center in the Philippines. Neurotrauma Rep. (2025)
3. Chu Thúy Quỳnh, Nguyễn Văn Hoàng. Kết quả phẫu thuật điều trị máu tụ ngoài màng cứng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp Chí Y Học Cộng Đồng. (2024)
4. Sonethala M. Kết quả điều trị máu tụ ngoài màng cứng ở trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học Trường Đại Học Hà Nội. (2020).
5. Nguyễn Văn Chiến, Kiều Đình Hùng. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não kín ở trẻ em. Tạp Chí Học Việt Nam. (2024)