ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY Ở TRẺ NON THÁNG TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Nguyễn Khôi1, Nguyễn Thanh Thiện2, Phùng Nguyễn Thế Nguyên3,
1 Bệnh viện Đại Học Y Dược, cơ sở 2
2 Bệnh viện Nhi Đồng 2
3 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Trẻ sanh non thở máy thường kéo dài, là đối tượng nguy cơ của viêm phổi bệnh viện. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây bệnh, gen kháng thuốc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy (VPTM) ở trẻ sơ sinh non tháng. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca tiến cứu trên 30 trường hợp VPTM tại Khoa Hồi sức Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Đồng 2 (10/2024–06/2025). Bệnh phẩm dịch hút nội khí quản được xét nghiệm bằng cấy và multiplex PCR. Kết quả: Tỷ lệ VPTM là 26,4 ca/1.000 ngày thở máy, tuổi thai trung bình 30,3 ± 2,3 tuần, cân nặng 1.418 ± 415 g, nam 63,3%. Đăc điểm lâm sàng trước VPTM: nhiễm khuẩn huyết trước VPTM (73,3%), Bệnh nền thường gặp: RDS (53,3%). Cấy dịch NKQ dương tính 80%, chủ yếu Acinetobacter baumannii (43,3%), Klebsiella pneumoniae (10%); PCR dương tính 93,3%, với A. baumannii (63,3%), K. pneumoniae (26,7%); đồng nhiễm ≥ 2 tác nhân 46,6%. Gen kháng thuốc phổ biến: OXA51 (56,7%), OXA23 (46,7%), CTX-M1 (43,3%), KPC (33,3%); gen KPC và tổ hợp gen CTX-M1+KPC có liên quan tử vong (p < 0,05). Kháng sinh hiệu quả nhất: Colistin (46,7%). Tỷ lệ tử vong 46,7%, sốc nhiễm trùng là biến chứng liên quan tử vong (p < 0,05). Kết luận: VPTM ở trẻ non tháng chủ yếu do vi khuẩn Gram âm đa kháng, mang gen kháng carbapenem/ESBL; multiplex PCR giúp phát hiện nhanh tác nhân và gen kháng thuốc, hỗ trợ lựa chọn kháng sinh hợp lý.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Lê Kiến Ngãi. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, yếu tố nguy cơ và một số tác nhân vi khuẩn của viêm phổi thở máy trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 2016.
2. Nguyễn Tố Na. Viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2018;1:116.
3. Trần Thị Thanh Thảo. Cải tiến chất lượng phòng ngừa viêm phổi thở máy tại khoa Hồi sức Tích cực Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ ngày 15/04/2019 đến 15/07/2019. Hội nghị Khoa học Nhi khoa năm 2020; 2020; TP. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhi Đồng 1.
4. Apisarnthanarak A, Holzmann-Pazgal G, Hamvas A, Olsen MA, Fraser VJ. Ventilator-associated pneumonia in extremely preterm neonates in a neonatal intensive care unit: characteristics, risk factors, and outcomes. Pediatrics. 2003;112(6):1283-9.
5. Deng C, Li X, Zou Y, Wang J, Wang J, Namba F, et al. Risk factors and pathogen profile of ventilator‐associated pneumonia in a neonatal intensive care unit in China. Pediatrics International. 2011;53(3):332-7.
6. Rangelova V, Kevorkyan A, Raycheva R, Krasteva M. Ventilator-Associated Pneumonia in the Neonatal Intensive Care Unit—Incidence and Strategies for Prevention. Diagnostics. 2024;14(3):240.
7. Rosenthal VD, Rodriguez-Calderon ME, Rodriguez-Ferrer M, Singhal T, Pawar M, Sobreyra-Oropeza M, et al. Findings of the International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC), Part II: Impact of a multidimensional strategy to reduce ventilator-associated pneumonia in neonatal intensive care units in 10 developing countries. Infection Control & Hospital Epidemiology. 2012;33(7):704-10.
8. Tripathi S, Malik G, Jain A, Kohli N. Study of ventilator associated pneumonia in neonatal intensive care unit: characteristics, risk factors and outcome. Internet Journal of Medical Update-EJOURNAL. 2010;5(1).