ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP LẠI LƯU THÔNG TIÊU HÓA THEO PHƯƠNG PHÁP FINSTERER SAU CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN CỰC DƯỚI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY

Nguyễn Xuân Hòa1,, Nguyễn Đức An2
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa theo phương pháp Finsterer sau phẫu thuật cắt dạ dày bán phần cực dưới do ung thư. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật 44 bệnh nhân cắt dạ dày cực dưới do ung thư từ 3/2014 đến 8/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Ghi nhận thời gian mổ trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 155,7 ± 25.9 (90 – 200) phút. Số lượng hạch nạo vét được là 19,1 ± 4,8 (13 – 37) hạch. Biến chứng trong và sau mổ chưa ghi nhận vấn đề gì đặc biệt. Tỷ lệ trào ngược miệng nối có biểu hiện lâm sàng là 45.7%. Qua nội soi dạ dày xác định được tỷ lệ viêm miệng nối là 71,4% và trào ngược dịch mật là 60%. Ghi nhận hội chứng Dumping sớm xảy ra ở 20% bệnh nhân, không ghi nhận trường hợp nào xảy ra hội chứng Dumping muộn. Nồng độ Bilirulin và nồng độ Amylase trong dịch dạ dày ghi nhận vào ngày thứ 1 sau mổ lần lượt là 26,25mmol/l và 97,6 mmol/l, vào thời điểm sau khi có trung tiện lần lượt là 23510 mmol/l và 20016 mmol/l. Kết luận: Phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa theo phương pháp Finsterer sau phẫu thuật cắt dạ dày bán phần cực dưới do ung thư là khả thi và an toàn, với thời gian phẫu thuật hợp lý. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ viêm miệng nối và trào ngược dịch mật sau phẫu thuật, cũng như sự xuất hiện của hội chứng Dumping sớm. Cần cân nhắc khi áp dụng phương pháp Finsterer trên lâm sàng, đặc biệt trong việc quản lý và dự phòng các biến chứng sau mổ

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Japanese Gastric Cancer Association. Japanese gastric cancer treatment guidelines 2018 (5th edition). Gastric Cancer. 2021;24(1):1-21. doi:10.1007/s10120-020-01042-y
2. He L, Zhao Y. Is Roux-en-Y or Billroth-II reconstruction the preferred choice for gastric cancer patients undergoing distal gastrectomy when Billroth I reconstruction is not applicable? A meta-analysis. Medicine (Baltimore). 2019;98(48): e17093. doi:10.1097/MD.0000000000017093
3. Ha PH, Hoa NX. Comparison of Surgical Outcomes for Finsterer and the Roux-en-Y Reconstruction after Distal Gastrectomy for Gastric Carcinoma. Gastroenterol Res Pract. 2021;2021:5562776. doi:10.1155/2021/5562776
4. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2024;74(3): 229-263. doi:10.3322/caac.21834
5. Park YS, Shin DJ, Son SY, et al. Roux Stasis Syndrome and Gastric Food Stasis After Laparoscopic Distal Gastrectomy with Uncut Roux-en-Y Reconstruction in Gastric Cancer Patients: A Propensity Score Matching Analysis. World J Surg. 2018;42(12):1. doi:10.1007/s00268-018-4715-6
6. Zhu G, Zhou S, Shen X, Qu J. Long-Term outcomes of uncut roux-en-Y anastomosis in laparoscopic distal gastrectomy: A retrospective analysis. Front Surg. 2023;10. doi:10.3389/ fsurg. 2023.1090626
7. Park JY, Kim YJ. Uncut Roux-en-Y Reconstruction after Laparoscopic Distal Gastrectomy Can Be a Favorable Method in Terms of Gastritis, Bile Reflux, and Gastric Residue. J Gastric Cancer. 2014;14(4):229-237. doi:10.5230/ jgc.2014.14.4.229