MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CHỈNH HÀM XƯƠNG HÀM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2024-2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình xương hàm tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân này sau phẫu thuật 6 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 48 đối tượng (11 bệnh nhân lệch lạc khớp cắn loại II và 37 bệnh nhân lệch lạc khớp cắn loại III) từ tháng 7/2024 đến tháng 7/2025, nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân lệch lạc khớp căn có phẫu thuật chỉnh hình xương hàm. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 21,6 ± 4,5; nhóm lệch lạc khớp cắn loại II lớn tuổi hơn (25,7 tuổi), nữ chiếm đa số, trong khi lệch lạc khớp cắn loại III trẻ hơn (20,4 tuổi) và nam chiếm ưu thế. Lâm sàng cho thấy bệnh nhân loại II có mặt lồi, độ cắn chìa lớn, còn loại III chủ yếu có mặt lõm, độ cắn chìa âm. Các chỉ số sọ nghiêng cho thấy sai lệch xương rõ rệt với ANB lớn ở loại II và âm sâu ở loại III. Các đặc điểm răng cho thấy sự bù trừ trục răng cửa trước phẫu thuật ở cả hai nhóm. Kết luận: Tỉ lệ nhóm bệnh nhân lệch lạc khớp cắn loại III có phẫu thuật chỉnh hình xương hàm chiếm đa số. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy lệch lạc khớp cắn loại III thường nặng, với mặt lõm, cắn chìa âm và phát triển quá mức của hàm dưới, trong khi loại II đặc trưng bởi mặt lồi, cắn chìa dương và hàm dưới kém phát triển.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phẫu thuật chỉnh hình xương, lệch lạc khớp cắn loại III, lệch lạc khớp cắn loại II.
Tài liệu tham khảo
2. Ngan P, Wei SHY. Early Treatment of Class III Patients To Improve Facial Aesthetics and Predict Future Growth. Hong Kong Dental Journal. 2004.
3. Lee LH, Jun JH, Danganan M, Pogrel MA, Kushner H, Lee JS. Orthognathic surgery for the Asian patient and the influence of the surgeon’s background on treatment. Int J Oral Maxillofac Surg. 2011 May;40(5):458–63.
4. Kinzinger G, Frye L, Diedrich P. Class II treatment in adults: comparing camouflage orthodontics, dentofacial orthopedics and orthognathic surgery--a cephalometric study to evaluate various therapeutic effects. J Orofac Orthop. 2009 Jan;70(1):63–91.
5. Burden D, Johnston C, Kennedy D, Harradine N, Stevenson M. A cephalometric study of Class II malocclusions treated with mandibular surgery. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2007 Jan;131(1):7.e1-8.
6. Sơn NT, Hùng LT. Đánh giá sự ổn định sau phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - hàm dưới cùng chiều kim đồng hồ. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2017.
7. Nguyễn Hoàng Minh. Nghiên cứu sự phù hợp với khuôn mặt hài hòa người Việt Nam ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình xương hàm lệch lạc khớp cắn loại III. Luận án tiến sĩ y học. Đại Học Y Hà Nội; 2021
8. Guyer EC, Ellis EE, McNamara JA, Behrents RG. Components of class III malocclusion in juveniles and adolescents. Angle Orthod. 1986 Jan;56(1):7–30.