ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN VIÊM DA MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH ĐẾN NẶNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2023-2024

Huỳnh Thị Xuân Tâm1,, Nguyễn Thị Yên Ba2, Từ Tuyết Tâm3
1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Bình An
3 Bệnh viện Da liễu Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Mụn trứng cá là một bệnh lý viêm mạn tính liên quan đến đơn vị nang lông - tuyến bã. Các biểu hiện lâm sàng của mụn trứng cá mức độ trung bình đến nặng có thể thay đổi tùy theo chủng tộc và khu vực địa lý. Do đó, khi xây dựng phác đồ điều trị, cần cân nhắc yếu tố chủng tộc nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu các tác dụng không mong muốn. Việc khảo sát các đặc điểm lâm sàng của mụn trứng cá mức độ trung bình và nặng ở người Việt Nam là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mụn trứng cá mức độ trung bình và nặng tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ trong giai đoạn 2023–2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca thực hiện trên 36 bệnh nhân bị mụn trứng cá mức độ trung bình và nặng kèm theo lo âu, điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ tháng 05/2023 đến tháng 05/2024. Kết quả: Vị trí phổ biến nhất của mụn là ở mặt (100%), tiếp theo là ngực và lưng (37,3%), và các trường hợp phối hợp nhiều vị trí (36,4%). Đa số bệnh nhân có da dầu (76,4%). Các triệu chứng cơ năng thường gặp gồm: ngứa (24,5%), châm chích (16,4%) và cảm giác khó chịu (6,4%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sẩn và mụn mủ (98,6%), sau đó là mụn đầu đen (80,8%) và mụn nang (36,8%). Di chứng sau mụn thường gặp gồm tăng sắc tố sau viêm (100%) và sẹo lõm (76,8%). Theo thang điểm GAGS, tỷ lệ bệnh nhân mụn trung bình là 79,1%, nặng là 20,9%. GAGS trung bình là 25,0 ± 4,6 điểm (dao động từ 19 đến 36 điểm). Kết luận: Mụn trứng cá mức độ trung bình và nặng tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ chủ yếu biểu hiện ở vùng mặt, trên nền da dầu, với tổn thương sẩn - mụn mủ là chủ yếu và thường để lại tăng sắc tố sau viêm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Perkins, A., et al., Comparison of the epidemiology of acne vulgaris among Caucasian, Asian, Continental Indian and African American women. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 2011. 25(9): p. 1054-1060.
2. Oon, H.H., et al., Acne management guidelines by the dermatological society of Singapore. The Journal of clinical and aesthetic dermatology, 2019. 12(7): p. 34.
3. Phạm Thị Bích Na, P.T.L., Đặng Văn Em, Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2022. 17(4): p. 30-33.
4. Nguyễn Ngọc Oanh, B.T.V., Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2023. Tập 18 - Số 8/2023: p. 40-43.
5. Đào Duy Thanh, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị mụn trứng cá thông thường bằng phương pháp IPL kết hợp ánh sáng xanh và bôi FOB 10-Lotion tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2019-2020. 2020, Trường Đại học Y dược Cần Thơ.
6. Trần Thị Vân Anh, Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị mụn trứng cá thông thường bằng isotretinoin uống tại Bệnh viện da liễu Cần Thơ năm 2020 - 2022. 2022: Trường Đại học Y dược Cần Thơ.
7. Awaloei Y.M., P.N.A., Regina R., The correlation between skin type and acne scar severity in young adults. Jurnal Kedokteran dan Kesehatan Indonesia, 2021. 12(1): p. 52-57.
8. Suh D.H., K.B.Y., et al., A multicenter epidemiological study of acne vulgaris in Korea. International Journal of Dermatology, 2011. 50: p. 673–681.
9. Vương Huỳnh Gia Khang, Đ.N.Á.M., Phan Thị Ngọc Sang và cộng sự, Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình bằng minocyclin uống tại Bệnh viện da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022. Tạp chí Y dược học Cần Thơ, 2022. Số 70/2024: p. 196-202.
10. Nguyễn Trúc Quỳnh, C.V.T., Lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân mụn trứng cá đang uống isotretinoin. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2019. Tập 14 - Số 5/2019: p. 5-10.