THỜI GIAN SỐNG CÒN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT BẰNG IMATINIB TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Ước lượng tỷ lệ sống còn và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị bệnh nhân LXMKDH có nhiễm sắc thể Ph (+) bằng Imatinib trong thời gian 5 năm tại Viện Huyết Học - Truyền Máu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 798 bệnh nhân được chẩn đoán LXMKDH giai đoạn mạn tính có nhiễm sắc thể Ph (+), đang điều trị bằng Imatinib tại viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân sống toàn thể, tỷ lệ sống không tiến triển bệnh, tỷ lệ sống không triệu chứng sau thời gian theo dõi 5 năm lần lượt là 89,5%; 84,8% và 78,7%. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị và thời gian sống còn của bệnh nhân là phân nhóm nguy cơ, giảm liều thuốc Imatinib và việc đạt được đáp ứng di truyền phân tử sớm tại thời điểm sau 3 tháng. Kết luận: Điều trị LXMKDH giai đoạn mạn tính bằng Imatinib cho bệnh nhân không phải nhóm nguy cơ cao hiện vẫn đạt được hiệu quả cao, giúp cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian sống thêm bệnh không triệu chứng và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt, BCR - ABL, Imatinib, thời gian sống toàn bộ, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, thời gian sống thêm không triệu chứng.
Tài liệu tham khảo
2. M. Pfirrmann, M. Baccarani, S. Saussele và cộng sự (2016). Prognosis of long-term survival considering disease-specific death in patients with chronic myeloid leukemia. Leukemia, 30 (1), 48 - 56.
3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý huyết học (2022), Bộ y tế.
4. Hochhaus A, Baccarani M, Silver RT, Schiffer C, Apperley JF, Cervantes, et al. European LeukemiaNet 2020 recommendations for treating chronic myeloid leukemia. Leukemia. 2020; 34:966 - 84.
5. Hughes TP, Hochhaus A, Branford S, Muller MC, Kaeda JS, Foroni L, et al. Long-term prognostic significance of early molecular response to Imatinib in newly diagnosed chronic myeloid leukemia: an analysis from the International Randomized Study of Interferon and STI571 (IRIS). Blood. 2010;116(19):3758–65 [EuropePMCfree article] [Abstract] [Google Scholar]
6. Hughes de Lavanllade H, Apperley JF, Khorashad JS, et al (2008), “Imatinib for newly diagnosed patients with chronic myeloid leukemia: incidence of sustained responses in an intention - to - treat analysis”, J Clin Oncol, 26, 3358.
7. Nguyễn Thị Mỹ Hòa, Cồ Nguyễn Phương Dung, Nguyễn Quốc Thành (2014), Thời gian sống còn của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị với Imatinib Mesiglate trong thời gian 5 năm”, Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 10, 267 - 275, 2014.
8. Long-term outcome following Imatinib therapy for chronic myelogenous leukemia, with assessment of dosage and blood levels: the JALSG CML202 study - PubMed (nih.gov).
9. G-CML-1211381. Evolving Treatment Paradigms in CML. An Overview of the 2nd - Generation TKI Pivotal Trials. Basel, Switzerland: Novartis Pharma AG; April 2019.
10. Eriko Sato, Noriyoshi Iriyama et al. The EUTOS long-term survival score predicts disease specific mortality and molecular responses among patients with chronic myeloid leukemia in a practice-based cohort. Cancer Med 2020 Dec; 9(23): 8931 – 8939.