TÁC NHÂN VI SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC NHIỄM, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em điều trị nội trú, đặc biệt tại các đơn vị hồi sức tích cực. Việc xác định sớm tác nhân vi sinh gây bệnh có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn kháng sinh và cải thiện tiên lượng. Nghiên cứu nhằm khảo sát các tác nhân vi sinh thường gặp và đánh giá kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện ở trẻ em tại Khoa Hồi sức Nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhi ≤ 15 tuổi được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện và điều trị nội trú tại Khoa Hồi sức Nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và kết quả xét nghiệm vi sinh, sau đó phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả. Kết quả: Trong tổng số 80 bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện, có 77,5% được thực hiện xét nghiệm tác nhân vi sinh bằng kỹ thuật PCR từ mẫu NTA/ETA, trong đó 100% mẫu phát hiện được ít nhất một tác nhân gây bệnh. Về đặc điểm phân bố tác nhân: nhiễm vi khuẩn đơn thuần chiếm 14,5%, nhiễm virus đơn thuần 19,3%, đồng nhiễm vi khuẩn – virus 59,7% và đồng nhiễm virus – virus 6,5%. Các vi khuẩn được phân lập phổ biến bao gồm Stenotrophomonas maltophilia (16,7%), Acinetobacter baumannii (16,7%) và Escherichia coli (14,6%). Các tác nhân virus chính được ghi nhận là virus sởi (32,1%), adenovirus (26,8%) và parainfluenza virus type 3 (12,5%). Tỷ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 22,5%. Kết luận: Viêm phổi bệnh viện ở trẻ em có tỷ lệ đồng nhiễm vi sinh cao, trong đó vi khuẩn Gram âm đa kháng là tác nhân chủ yếu. Bệnh diễn tiến nặng, cần điều trị kéo dài và tỷ lệ tử vong vẫn còn cao, cho thấy cần phát hiện sớm và kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả để cải thiện kết cục điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm phổi bệnh viện, vi sinh vật, trẻ em, hồi sức nhiễm, kháng sinh
Tài liệu tham khảo
2. Trần Mai Phương, Phạm Thị Minh Hồng. Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh và điều trị viêm phổi bệnh viện ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa Hô hấp 1, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/10/2016 đến 30/04/2017. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2019;4(23):195-201.
3. Russell CD, Koch O, Laurenson IF, O'Shea DT, Sutherland R, Mackintosh CL. Diagnosis and features of hospital-acquired pneumonia: a retrospective cohort study. J Hosp Infect. 2016;92(3): 273-9. Epub 2016/01/27. doi: 10.1016/ j.jhin. 2015.11.013. PubMed PMID: 26810613; PubMed Central PMCID: PMCPMC7172606.
4. Phạm Kim Loan, Phạm Thị Minh Hồng. Đặc điểm viêm phổi bệnh viện của trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;532:18-23.
5. Hồng Thị Xuân Liễu, Trần Phước Thịnh, Trịnh Thị Hồng Của, Phạm Thị Ngọc Nga, Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Nguyễn Thị Tuyền, et al. Tỷ lệ nhiễm và gen kháng thuốc Metallo-Β-Lactamase NDM, IMP, VIM của một số trực khuẩn gram âm trên bệnh nhân viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2024(71):195-202. doi: 10.58490/ctump.2024i71.2296.
6. Ngô Thị Thu Hiền, Phùng Nguyễn Thế Nguyên. Đặc điểm vi sinh qua cấy đàm và PCR đàm trên trẻ viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Nhi đồng 1. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2016.
7. Phạm Ngọc Luân, Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Lê Quốc Thịnh, Lê Thị Thanh Thủy. Viêm phổi liên quan thở máy do Acinetobacter Baumannii tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;523(2). doi: 10.51298/vmj. v523i2.4515.