ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH CỦA BỆNH THỂ VÂN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: MỘT NGHIÊN CỨU HỒI CỨU 5 NĂM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Ngọc Tài1,, Võ Thị Minh Nguyệt2, Nguyễn Thái Thùy Ngân1, Nguyễn Văn Tân3
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Đa Khoa Chánh Hưng, TP Hồ Chí Minh
3 Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh thể vân do đái tháo đường được đặc trưng bởi những cử động múa giật/múa vung và các tổn thương điển hình trên hình ảnh học não ở những bệnh nhân tăng đường huyết.  Đây là bệnh hiếm nên chưa có nghiên cứu cỡ mẫu đủ lớn để phân tích đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học thần kinh điển hình của bệnh thể vân do đái tháo đường. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả với tống số 36 bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện múa giật/múa vung kèm hình ảnh tăng tín hiệu đặc trưng ở hạch nền trên cộng hưởng từ (MRI) và/hoặc cắt lớp vi tính (CT-scan) não. Dữ liệu được hồi cứu hồ sơ bệnh án điện tử trong 5 năm (2018-2023) tại Bệnh viện đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Kết quả: Tổng cộng, 36 bệnh nhân được xác định có tuổi trung bình 75,1 ± 11,6. Nữ chiếm ưu thế (83,3%). Tất cả các bệnh nhân đều mắc đái tháo đường típ 2, trong đó có 16,67 % mới được chẩn đoán. Giá trị HbA1c trung bình 11,25 ± 3,19 (%); đường máu tĩnh mạch trung bình 12,36 ± 7,57 (mmol/l), ceton máu dương tính chiếm 33,3 % trường hợp. MRI được thực hiện ở 32 bệnh nhân và CT-scan được thực hiện ở 7 bệnh nhân, trong đó có 3 bệnh nhân được thực hiện đồng thời MRI và CT-scan. Hình ảnh đặc trưng với tăng tín hiệu trên T1W MRI và/hoặc tăng đậm độ trên CT đồng thời ở cầu nhạt và nhân bèo là phổ biến nhất (53,1%). Trong nghiên cứu có 2 dạng loạn động chính là múa giật (72,2%) và múa vung (27,78%). Biểu hiện múa giật gồm nửa người (80,56%); múa giật toàn thể (19,44%) và múa giật vùng mặt (30,56%). Thuốc chống múa giật được sử dụng phổ biến nhất là Risperidone (66,67%), sau đó là Haloperidol (33,33%) với liều thuốc trung bình 3,139 ± 1,722 (mg). Thời gian ghi nhận đáp ứng điều trị trung bình 6,18 ± 7,1 (ngày), có 56,7 % bệnh nhân giảm triệu chứng loạn động và 30% hồi phục hoàn toàn. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học thần kinh là đặc trưng ở những bệnh nhân bệnh thể vân do đái tháo đường. Hầu hết các triệu chứng dạng múa giật đều cải thiện hay hồi phục hoàn toàn sau khi điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Abbassi O, Kako AA, Mebrouk Y. Bilateral Chorea-Ballism Associated With Non-ketotic Hyperglycemia: A Case Report. Cureus. 2024;16(6).
2. Arecco A, Ottaviani S, Boschetti M, Renzetti P, Marinelli L. Diabetic striatopathy: an updated overview of current knowledge and future perspectives. Journal of Endocrinological Investigation. 2024;47(1):1-15.
3. Bedwell SF. Some observations on hemiballismus. Neurology. 1960;10(6):619-.
4. Chua C-B, Sun C-K, Hsu C-W, Tai Y-C, Liang C-Y, Tsai I-T. “Diabetic striatopathy”: clinical presentations, controversy, pathogenesis, treatments, and outcomes. Scientific reports. 2020;10(1):1594.
5. Morgan HD, ur Rehman A, Morrison AE, Harieaswar S, Jackson S, Kong M-F. Diabetic striatopathy: a rare complication of hyperglycaemia. British Journal of Diabetes. 2025.
6. Ottaviani S, Arecco A, Boschetti M, Ottaviani E, Renzetti P, Marinelli L. Prevalence of diabetic striatopathy and predictive role of glycated hemoglobin level. Neurological Sciences. 2022;43(10):6059-65.
7. Ryan C, Ahlskog JE, Savica R. Hyperglycemic chorea/ballism ascertained over 15 years at a referral medical center. Parkinsonism & related disorders. 2018;48:97-100.
8. Walker RH. Differential diagnosis of chorea. Current neurology and neuroscience reports. 2011;11(4):385-95.