ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHỞI PHÁT TRƯỚC 1 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Hoàng Thị Cúc1, Cao Vũ Hùng2, Đào Thị Nguyệt1,2, Lê Thị Thuỳ Dung3, Đỗ Thanh Hương1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
3 Trường Đại học Thủ Dầu Một

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) sọ não ở bệnh nhân động kinh khởi phát trước 1 tuổi, qua đó góp phần làm rõ vai trò của cộng hưởng từ trong phát hiện tổn thương cấu trúc não gây động kinh ở nhóm bệnh nhi này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CHT sọ não trên 109 trẻ dưới 3 tuổi được chẩn đoán động kinh khởi phát trước 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Tuổi trung bình khởi phát cơn động kinh là 5,54 ± 3,5 tháng, tỷ lệ trẻ nam là 60,6%. Động kinh khởi phát toàn thể chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,1%, động kinh khởi phát cục bộ và động kinh không rõ khởi phát lần lượt là 29,4% và 27,5%. Có 87,2% bệnh nhân chậm phát triển tâm thần - vận động trong đó có 40,4% bệnh nhân chậm phát triển mức độ nhẹ đến trung bình và 46,8% bệnh nhân chậm phát triển nặng. Có 85,3% trường hợp phát hiện bất thường trên CHT sọ não, trong đó, có 26,6% bất thường phát triển não, 33,9% tổn thương do mắc phải và 24,8% tổn thương không đặc hiệu. Có mối liên quan giữa chậm phát triển nặng và loại tổn thương trên CHT sọ não với p = 0,041. Kết luận: Trẻ động kinh khởi phát trước 1 tuổi thường có bất thường cấu trúc não liên quan đến chậm phát triển tâm thần - vận động, trong đó CHT sọ não kết hợp với xét nghiệm di truyền và chuyển hóa giúp xác định nguyên nhân chính xác và định hướng can thiệp sớm

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Wirrell E, Wong-Kisiel L, Mandrekar J, Nickels K. Predictors and course of medically intractable epilepsy in young children presenting before 36 months of age: a retrospective, population-based study. Epilepsia. 2012; 53(9): 1563-1569. doi:10.1111/j.1528-1167. 2012.03562.x
2. Muthaffar OY. Brain Magnetic Resonance Imaging Findings in Infantile Spasms. Neurol Int. 2022;14(1):261-270. doi:10.3390/neurolint14010021
3. Fisher RS, Acevedo C, Arzimanoglou A, et al. ILAE Official Report: A practical clinical definition of epilepsy. Epilepsia. 2014;55(4):475-482. doi:10.1111/epi.12550
4. Denver Developmental Screening Tests. In: Wikipedia. 2025. Accessed August 24, 2025. https://en.wikipedia.org/w/index.php?title=Denver_Developmental_Screening_Tests&oldid=1301044558
5. Coryell J, Gaillard WD, Shellhaas RA, et al. Neuroimaging of Early Life Epilepsy. Pediatrics. 2018;142(3):e20180672. doi:10.1542/peds.2018-0672
6. Lê Đức Anh, Đào Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Mai. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị động kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, tập 516, tháng 7, số 2: 242-244.
7. Đặng Anh Tuấn. Nghiên cứu lâm sàng, tổn thương não và các yếu tố liên quan đến động kinh cục bộ kháng thuốc ở trẻ em. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 2018.
8. Eltze CM, Chong WK, Cox T, et al. A population-based study of newly diagnosed epilepsy in infants. Epilepsia. 2013;54(3):437-445. doi:10.1111/epi.12046
9. Gaily E, Lommi M, Lapatto R, Lehesjoki AE. Incidence and outcome of epilepsy syndromes with onset in the first year of life: A retrospective population-based study. Epilepsia. 2016;57(10): 1594-1601. doi:10.1111/epi.13514
10. Harini C, Sharda S, Bergin AM, et al. Detailed Magnetic Resonance Imaging (MRI) Analysis in Infantile Spasms. J Child Neurol. 2018;33(6):405-412. doi:10.1177/0883073818760424