MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỂ TÍCH MỠ THƯỢNG TÂM MẠC VÀ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH VÀNH

Lê Thị Lan Hương1,2, Nguyễn Tuấn Vũ2,
1 Bệnh viện đa khoa Tâm Anh TP- HCM
2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Mỡ thượng tâm mạc tác động lên quá trình chuyển hoá và viêm, ảnh hưởng tiến trình xơ vữa mạch vành. Chụp cắt lớp vi tính mạch vành (CCTA) là phương tiện đầu tay trong đánh giá thể tích mỡ thượng tâm mạc (EFV) Các nghiên cứu cho thấy EFV được xem như yếu tố tiên lượng độc lập  của bệnh mạch vành, và chỉ dấu hình ảnh phản ánh gánh nặng xơ vữa. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa EFV và BMV, và mối tương quan giữa EFV và mức độ hẹp mạch vành dựa trên phân độ CAD RADs. Khảo sát diện tích dưới đường cong, độ nhạy và độ đặc hiệu của thể tích mỡ thượng tâm mạc trong tiên đoán bệnh mạch vành. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi nghi ngờ mắc bệnh mạch vành được chụp CCTA tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh – TP. HCM từ tháng 10/2024 đến tháng 9/2025. EFV được đo bán tự động bằng phần mềm Syngovia của hãng Siemens Healthcare với ngưỡng mỡ từ -190 HU đến -30 HU, EFV tính từ vị trí chia đôi động mạch phổi đến hết mỏm tim. Bệnh mạch vành được định nghĩa khi hẹp ≥50% đường kính lòng của ít nhất 1 nhánh động mạch vành thượng tâm mạc trên CCTA. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi trên 213 bệnh nhân gồm 118 nam (55.4%), tuổi trung bình 64.7 ± 11.3 tuổi. EFV ở nhóm có BMV (122.8 ± 40.8 cm3) cao hơn nhóm không có BMV (85.6 ± 22.1 cm3) với p < 0.001. Có sự tương quan thuận, mức độ trung bình giữa EFV và mức độ hẹp mạch vành dựa trên phân loại CAD RADS (hệ số tương quan Spearman r = 0.523, p < 0.001). EFV có giá trị tốt trong dự đoán BMV với AUC  = 0.79 với điểm cắt = 100 cm³, độ nhạy là 70% và độ đặc hiệu là 81.2%. Kết luận: EFV có liên quan với mức độ hẹp mạch vành dựa trên phân độ CAD RADs, và là chỉ dấu tiên đoán bệnh mạch vành.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Finegold JA, Asaria P, Francis DP. Mortality from ischaemic heart disease by country, region, and age: statistics from World Health Organisation and United Nations. International journal of cardiology. 2013;168(2):934-945.
2. Verhagen SN, Visseren FL. Perivascular adipose tissue as a cause of atherosclerosis. Atherosclerosis. 2011;214(1):3-10.
3. Gaborit B, Sengenes C, Ancel P, Jacquier A, Dutour-Meyer A. Role of epicardial adipose tissue in health and disease: a matter of fat? Comprehensive physiology. 2017;7(3):317 p.
4. Goeller M, Achenbach S, Cadet S, et al. Pericoronary adipose tissue computed tomography attenuation and high-risk plaque characteristics in acute coronary syndrome compared with stable coronary artery disease. JAMA cardiology. 2018;3(9):858-863.
5. Monti CB, Codari M, De Cecco CN, Secchi F, Sardanelli F, Stillman AE. Novel imaging biomarkers: epicardial adipose tissue evaluation. The British journal of radiology. 2020;93(1113)
6. Yu W, Liu B, Zhang F, et al. Association of epicardial fat volume with increased risk of obstructive coronary artery disease in Chinese patients with suspected coronary artery disease. Journal of the American Heart Association. 2021;10(6):e018080.
7. Minh TPV. Độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên siêu âm tim qua thành ngực ở bệnh nhân bệnh đông mạch vành. Luận văn Thạc sỹ Y học - Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. 2022;
8. Khurana R, Yadav A, Buxi T, Sawhney J, Rawat KS, Ghuman SS. Correlation of epicardial fat quantification with severity of coronary artery disease: A study in Indian population. Indian heart journal. 2018;70:S140-S145.
9. Koskinas KC, Van Craenenbroeck EM, Antoniades C, et al. Obesity and cardiovascular disease: an ESC clinical consensus statement. European heart journal. 2024;45(38):4063-4098.
10. Zhou J, Chen Y, Zhang Y, et al. Epicardial fat volume improves the prediction of obstructive coronary artery disease above traditional risk factors and coronary calcium score: development and validation of new pretest probability models in chinese populations. Circulation: Cardiovascular Imaging. 2019;12(1):e008002.