BÁO CÁO CA BỆNH HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH MẠC TREO TRÀNG TRÊN (SMAS) Ở NGƯỜI LỚN TUỔI

Vũ Văn Quân1,
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bối cảnh: Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên (SMAS), còn gọi là hội chứng Wilkie, là nguyên nhân hiếm gặp gây tắc nghẽn ruột trên do chèn ép đoạn thứ ba của tá tràng giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Bệnh thường có các triệu chứng tiêu hóa không đặc hiệu, khiến việc chẩn đoán bị trì hoãn. Ca lâm sàng: Người bệnh nam 57 tuổi, không có tiền sử bệnh mạn tính, nhập viện vì đau thượng vị sau ăn, buồn nôn, nôn và sụt 6 kg trong 3 tháng. Chụp CT ổ bụng cho thấy đoạn D3 tá tràng bị chèn ép bởi động mạch mạc treo tràng trên. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi giải phóng D3–D4 tá tràng và góc Treitz, cắt đôi hỗng tràng, đưa khối tá–hỗng tràng sang bên phải động mạch mạc treo tràng trên, rồi thực hiện miệng nối hỗng tràng–hỗng tràng. Hậu phẫu ổn định, bệnh nhân ăn trở lại sớm sau 3 giờ và ra viện sau 4 ngày. Kết luận: SMAS là một chẩn đoán phân biệt quan trọng ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường tiêu hóa trên không rõ nguyên nhân, đặc biệt khi có sụt cân đáng kể. CT scan là công cụ chẩn đoán hình ảnh chính xác. Điều trị bảo tồn có thể hiệu quả trong giai đoạn cấp, nhưng phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp mạn tính hoặc kháng trị. Phẫu thuật nội soi giải phóng D3–D4 tá tràng và góc Treitz, cắt đôi hỗng tràng, đưa khối tá–hỗng tràng sang bên phải động mạch mạc treo tràng trên, rồi thực hiện miệng nối hỗng tràng–hỗng tràng mang lại kết quả khả quan, giúp giảm đau sau mổ và rút ngắn thời gian hồi phục.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

T. Welsch, M. W. Büchler, and P. Kienle, “Recalling superior mesenteric artery syndrome,” Dig. Surg., vol. 24, no. 3, pp. 149–156, 2007, doi: 10.1159/0012097.
2. T. Ali, J. Tomka, I. Bakirli, and I. Bakirov, “Surgical Treatment of Wilkie’s Syndrome by Vascular Transposition,” Cureus, vol. 14, no. 4, p. e24251, doi: 10.7759/cureus.24251.
3. A. Rehman, A. Saeed, T. Shaukat, K. Jamil, A. H. Zaidi, and K. Abdullah, “Wilkie’s syndrome,” J. Coll. Physicians Surg.--Pak. JCPSP, vol. 21, no. 1, pp. 43–45, Jan. 211.
4. A. Oka et al., “Superior mesenteric artery syndrome: Diagnosis and management,” World J. Clin. Cases, vol. 11, no. 15, pp. 3369–3384, May 223, doi: 10.12998/wjcc.v11.i15.3369.
5. Sơn T. Q., Học T. H., and Kiên Đ. T., “29. Tắc tá tràng do hội chứng động mạch mạc treo tràng trên: Ca lâm sàng và điểm lại y văn,” Tạp Chí Nghiên Cứu Học, vol. 175, no. 2, pp. 248–254, Mar. 224, doi: 10.52852/tcncyh.v175i2.2233.
6. B. Khanal et al., “Superior mesenteric artery syndrome mimicking gastric outlet obstruction: a case report and a literature review,” Ann. Med. Surg., vol. 85, no. 4, pp. 939–942, Mar. 223, doi: 10.1097/MS9.000000000000129.
7. P. G. N. Danushka, R. Jayasinghe, and A. Wijemanne, “Superior mesenteric artery syndrome treatment strategies: A case report,” SAGE Open Med. Case Rep., vol. 11, p. 205313X231184587, July 223, doi: 10.1177/205313X231184587.
8. J. A. Cienfuegos et al., “Minimally Invasive Surgical Approach for the Treatment of Superior Mesenteric Artery Syndrome: Long-Term Outcomes,” World J. Surg., vol. 44, no. 6, p. 1, 220, doi: 10.1007/s0268-20-05413-5.
9. A. Sabry, R. Shaalan, C. Kahlin, and A. Elhoofy, “Superior Mesenteric Artery Syndrome Managed with Laparoscopic Duodenojejunostomy,” Minim. Invasive Surg., vol. 222, p. 4607440, Aug. 222, doi: 10.1155/222/4607440.