KHẢO SÁT KHOẢNG CÁCH TỪ NGÀNH DÀI XƯƠNG ĐE ĐẾN ĐẾ BÀN ĐẠP TRÊN CT SCAN VÀ ĐỐI CHIẾU TRONG PHẪU THUẬT THAY THẾ XƯƠNG BÀN ĐẠP ĐIỀU TRỊ BỆNH XỐP XƠ TAI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Khảo sát khoảng cách từ ngành dài xương đe đến đế bàn đạp trên CT scan và đối chiếu trong phẫu thuật thay thế xương bàn đạp điều trị bệnh xốp xơ tai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên 49 bệnh nhân được chẩn đoán xốp xơ tai và được chỉ định phẫu thuật thay thế xương bàn đạp bằng trụ dẫn nhân tạo tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ tháng 01/2025 đến tháng 08/2025. Kết quả: Tổng cộng 49 bệnh nhân được ghi nhận. Trên CT scan, khoảng cách từ xương đe đến mặt ngoài đế bàn đạp trên mặt phẳng ngang xương bàn đạp và mặt phẳng đứng ngang - xiên lần lượt là 4,06 ± 0,25 mm và 4,02 ± 0,26 mm; khoảng cách từ xương đe đo đến mặt trong đế bàn đạp ở hai mặt phẳng lần lượt là 4,60 ± 0,22 mm và 4,59 ± 0,21 mm. Tương quan Pearson giữa hai mặt phẳng trong mỗi cách đo đều rất cao, lần lượt là r1=0,924 và r2=0,863 (p<0,001). Trong phẫu thuật, khoảng cách đo được ở nhóm 1 (đo từ xương đe đến mặt ngoài đế bàn đạp) và nhóm 2 (đo từ xương đe đến mặt trong đế bàn đạp) lần lượt có trung vị là 4,25 mm [IQR, 4,00 – 4,25] và 4,50 mm [IQR, 4,25 – 4,50]. So với số đo trong phẫu thuật, chỉ mặt phẳng ngang xương bàn đạp ở nhóm 1 là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,17 >0,05). Kết luận: Khoảng cách đo từ ngành dài xương đe đến mặt ngoài đế bàn đạp trên mặt phẳng ngang xương bàn đạp có sự tương đồng cao với khoảng cách tương ứng đo trong phẫu thuật thay thế xương bàn đạp, do đó có khả năng hỗ trợ phẫu thuật viên trong việc dự đoán chiều dài trụ dẫn nhân tạo trước phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
xốp xơ tai, phẫu thuật thay thế xương bàn đạp, trụ dẫn nhân tạo, chụp cắt lớp vi tính, mặt phẳng ngang xương bàn đạp, mặt phẳng đứng ngang – xiên
Tài liệu tham khảo
2. Konigsmark BW, Gorlin RJ. Genetic and metabolic deafness. 1976.
3. Bakhos D, Lescanne E, Charretier C, Robier A. A review of 89 revision stapes surgeries for otosclerosis. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis. 2010;127(5):177-82.
4. Gros A, Vatovec J, Zargi M, Jenko K. Success rate in revision stapes surgery for otosclerosis. Otol Neurotol. 2005;26(6):1143-8.
5. Stull KE, Tise ML, Ali Z, Fowler DR. Accuracy and reliability of measurements obtained from computed tomography 3D volume rendered images. Forensic Sci Int. 2014;238:133-40.
6. Wegner I, van Waes AM, Bittermann AJ, et al. A Systematic Review of the Diagnostic Value of CT Imaging in Diagnosing Otosclerosis. Otol Neurotol. 2016;37(1):9-15.
7. Gentric JC, Rousset J, Garetier M, Ben Salem D, Mériot P. High-resolution computed tomography of isolated congenital anomalies of the stapes: a pictural review using oblique multiplanar reformation in the "axial stapes" plane. J Neuroradiol. 2012;39(1):57-63.
8. Gosselin E, Elblidi A, Alhabib SF, Nader ME, Wanna G, Saliba I. Predictable prosthesis length on a high-resolution CT scan before a stapedotomy. Eur Arch Otorhinolaryngol. 2018;275(9):2219-2226