TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM CỦA CANDIDA SPP. TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM ÂM HỘ - ÂM ĐẠO DO NẤM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thảo Phúc1, Huỳnh Thị Xuân Tâm1,
1 Trường Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đề kháng thuốc kháng nấm của Candida spp. phân lập được trên bệnh nhân viêm âm hộ - âm đạo do nấm tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu dịch tiết âm đạo thu thập từ 70 phụ nữ được chẩn đoán xác định viêm âm hộ âm đạo do nấm tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2025 đến tháng 07/2025. Bệnh phẩm được nuôi cấy phân lập và định danh vi nấm trong môi trường thạch Sabouraud dextrose và CHROMagar™ Candida, thực hiện kháng nấm đồ bằng phương pháp vi pha loãng với thuốc kháng nấm nhóm azole theo hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng – Cận lâm sàng (CLSI) và Ủy ban Châu Âu về Thử nghiệm độ nhạy thuốc kháng vi sinh vật (EUCAST). Kết quả: Phân lập được 73 mẫu vi nấm: C. albicans 83,6%; C. glabrata 9,6%; C. tropicalis 4,1%; C. parapsilosis 2,7%. C. albicans có MIC trung vị Itraconazole 0,0625 µg/mL, Fluconazole 0,5 µg/mL, tỉ lệ đề kháng Itraconazole 50,8%; Fluconazole 16,4%. Các loài Candida non-albicans, thể hiện mức đề kháng cao với cả hai thuốc (71,4–100%). Kết luận: C. albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm, song ghi nhận xu hướng gia tăng các loài Candida non-albicans đề kháng cao. Việc định danh loài và thực hiện kháng nấm đồ trước điều trị là cần thiết nhằm lựa chọn liệu pháp phù hợp và góp phần hạn chế kháng thuốc trong cộng đồng

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Workowski KA. Sexually transmitted infections treatment guidelines, 2021. MMWR Recommendations and Reports. 2021;70.
2. Workowski KA, Bolan GA, Centers for Disease Control and Prevention. Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. Published online 2015.
3. Makanjuola O, Bongomin F, Fayemiwo SA. An update on the roles of non-albicans Candida species in vulvovaginitis. Journal of Fungi. 2018; 4(4):121.
4. Anh DN, Hung DN, Tien TV, et al. Prevalence, species distribution and antifungal susceptibility of Candida albicans causing vaginal discharge among symptomatic non-pregnant women of reproductive age at a tertiary care hospital, Vietnam. BMC infectious diseases. 2021;21(1):523.
5. Châu NTM, Anh TNP. Xác định loài vi nấm và đánh giá sự đề kháng với một số thuốc kháng nấm của các loài nấm Candida sp. gây viêm âm đạo phân lập được ở Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Tạp chí Phụ sản. 2016;13(4):44-47.
6. Dovo EE, Sorgho A, Ouedraogo E, et al. Vulvovaginal Candidiasis: Profile of Antifungal Susceptibility Test of Candida Strains to Antifungal Drugs from 2018 to 2022, Ouagadougou, Burkina Faso. Advances in Microbiology. 2025;15(1):58-69.
7. Hösükoğlu FG, Ekşi F, Erinmez M, Uğur MG. An epidemiologic analysis of vulvovaginal candidiasis and antifungal susceptibilities. Infectious Microbes & Diseases. 2022;4(3):131-136.
8. Liu X, Fan S, Peng Y, Zhang H. Species distribution and susceptibility of Candida isolates from patient with vulvovaginal candidiasis in Southern China from 2003 to 2012. Journal de mycologie medicale. 2014;24(2):106-111.