KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Tiến Quân1,2, Phạm Thị Tuyết Dung3, Hoàng Bùi Hải2,3,
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2022 – 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.  Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân trên 18 tuổi thở máy trên 48 giờ điều trị tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/04/2022 đến 31/04//2024. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 127 bệnh nhân thở máy xâm nhập, trong đó có 68 bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy (VAP), chiếm tỷ lệ 53,5%; với tần suất 44,8/1.000 ngày thở máy. Đặc điểm lâm sàng cho thấy đa số bệnh nhân có điểm Glasgow từ 13–15 chiếm 66,2%, bạch cầu >10 G/L ở 55,9%, và nồng độ Procalcitonin >2 ng/ml ở 41,2%. Về căn nguyên vi khuẩn, Acinetobacter baumannii (36,8%), Klebsiella pneumoniae (29,4%) và Pseudomonas aeruginosa (14,7%) là các tác nhân chính gây bệnh. Thời gian thở máy trung bình của bệnh nhân VAP là 12,49 ± 6,47 ngày (5–31 ngày), thời gian nằm ICU 17,04 ± 9,03 ngày (5–43 ngày). Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau chẩn đoán VAP là 35,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy VAP vẫn là biến chứng thường gặp và nặng nề ở bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực. Các vi khuẩn Gram âm đa kháng, đặc biệt là A. baumannii và K. pneumoniae, chiếm tỷ lệ cao trong căn nguyên gây bệnh. Thời gian thở máy, nằm ICU và nằm viện của nhóm VAP đều kéo dài đáng kể, đi kèm với tỷ lệ tử vong 30 ngày còn ở mức cao (35,3%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Li W, Cai J, Ding L, Chen Y, Wang X, Xu H. Incidence and risk factors of ventilator-associated pneumonia in the intensive care unit: a systematic review and meta-analysis. Journal of Thoracic Disease. 2024;16(9). doi:10.21037/jtd-24-150
2. Hortal J, Giannella M, Pérez MJ, et al. Incidence and risk factors for ventilator-associated pneumonia after major heart surgery. Intensive Care Med. 2009;35(9):1518-1525. doi:10.1007/s00134-009-1523-3
3. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al. Management of Adults With Hospital-acquired and Ventilator-associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice Guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis. 2016;63(5):e61-e111. doi:10.1093/cid/ciw353
4. Koenig SM, Truwit JD. Ventilator-associated pneumonia: diagnosis, treatment, and prevention. Clin Microbiol Rev. 2006;19(4):637-657. doi:10.1128/CMR.00051-05
5. Trần Hoài Linh, Nguyễn Thị Bảo Liên, Nguyễn Văn Quỳnh, Đặng Quốc Tuấn. Tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại Khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Vietnam Medical Journal. 2024;544(1). doi:10.51298/vmj.v544i1.11759
6. Trần Thị Dịu Hiền, Nguyễn Hải An, Trần Đình Hùng, Ngô Tuấn Hưng. Khảo sát tần suất mắc và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy trên bệnh nhân bỏng nặng tại Khoa hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, 4, 53-60. https: //jbdmp.vn/index.php/yhthvb/article/view/136
7. Rosenthal VD, Memish ZA, Bearman G. Preventing ventilator-associated pneumonia: A position paper of the International Society for Infectious Diseases, 2024 update. Int J Infect Dis. 2025;151:107305. doi:10.1016/j.ijid.2024.107305
8. Hayakawa K, Binh NG, Co DX, et al. Clinical and microbiological evaluation of ventilator-associated pneumonia in an intensive care unit in Vietnam. Infect Prev Pract. 2023;5(4):100318. doi:10.1016/j.infpip.2023.100318