SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI CỦA BUPIVACAIN PHỐI HỢP DEXAMETHASON SO VỚI BUPIVACIN ĐƠN THUẦN TRONG GÂY TÊ CƠ DỰNG SỐNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM

Nguyễn Thị Hương1,2,, Phạm Quang Minh2
1 Bệnh viện Phổi Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi của gây tê cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm bằng bupivacaine 0,25% đơn thuần với bupivacaine 0,25% phối hợp dexamthason 4mg. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng. Tiến hành gây tê cơ dựng sống để giảm đau sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi cho 70 bệnh nhân, chia làm hai nhóm: gây tê bằng 30ml bupivacain 0,25% (nhóm I) và gây tê bằng 30 ml bupivacain 0,25% phối hợp dexamethason 4mg (nhóm II). Đánh giá hiệu quả giảm đau thông qua các chỉ số điểm đau VAS khi nghỉ ngơi/vận động, liều lượng morphin tiêu thụ. Kết quả:  Điểm VAS trung bình khi nghỉ ngơi/vận động của nhóm II tại các thời điểm từ 12 đến 20 giờ sau gây tê ESP thấp hơn nhóm I, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian yêu cầu liều morphin đầu tiên của các bệnh nhân nhóm I ngắn hơn nhóm II: 10,21 ± 1,17 so với 14,44 ± 2,01 giờ; p < 0,01. Tổng liều morphin sử dụng trong 24 và 48 giờ đầu của các bệnh nhân nhóm I nhiều hơn nhóm II: 21,54 ± 4,02 mg/ 36,67 ± 4,14 mg so với 13,26 ± 2,64 mg/22,36 ± 5,62 mg; p < 0,01. Kết luận: Gây tê ESP bằng bupivacain phối hợp dexamethason có hiệu quả giảm đau kéo dài và tốt hơn gây tê ESP bằng bupivacain đơn thuần trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Furák J, Pécsy B, Ottlakán A, et al. [Results of the video-assisted thoracic surgery lobectomy at our department in the last five-year periode]. Magy Sebeszet. 2016;69(3):100-104. doi:10.1556/1046.69.2016.3.2
2. Wenk M, Schug SA. Perioperative pain management after thoracotomy. Curr Opin Anaesthesiol. 2011;24(1):8-12. doi:10.1097/ACO. 0b013e3283414175
3. Siddique DA, Sadaf DS, Ahmad DS. Comparison of Bupivacaine versus Bupivacaine plus Dexamethasone in erector spinae plane block for post-thoracotomy analgesia. Med J South Punjab MJSP. 2024;5(01). Accessed August 13, 2025. https://nja.pastic.gov.pk/MJSP/index.php/ mjsp/article/view/6
4. Gao Z, Xiao Y, Wang Q, Li Y. Comparison of dexmedetomidine and dexamethasone as adjuvant for ropivacaine in ultrasound-guided erector spinae plane block for video-assisted thoracoscopic lobectomy surgery: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Ann Transl Med. 2019;7(22): 668. doi:10.21037/atm.2019. 10.74
5. Ertürk T, Güven BB, Ersoy A. An analysis on the adjuvant efficacy of intravenous or perineural administered dexamethasone in erector spina plane block applied to patients who had thoracotomy: a prospective randomized double-blind study. Anatol Curr Med J. 2022;4(1):13-18. doi:10.38053/acmj.1013842
6. Nguyễn Hồng Thủy, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Quốc Kính, Nguyễn Xuân Hiền. Siêu âm đo khoảng cách từ da đến mỏng ngang - màng phổi và chiều dài thực tế kim Tuohy trong gây tê cạnh cột sống ngực. Học Việt Nam. 2017;450(2):22-27.
7. Scimia P, Basso Ricci E, Droghetti A, Fusco P. The Ultrasound-Guided Continuous Erector Spinae Plane Block for Postoperative Analgesia in Video-Assisted Thoracoscopic Lobectomy. Reg Anesth Pain Med. 2017;42(4):537. doi:10.1097/ AAP.0000000000000616
8. Choi YJ, Kwon HJ, O J, et al. Influence of injectate volume on paravertebral spread in erector spinae plane block: An endoscopic and anatomical evaluation. PLOS ONE. 2019;14(10): e0224487. doi:10.1371/journal.pone.0224487
9. Farahata TEM, EL-Bahnasawya NS, Heikal O, Abd El-Mohaimena H. Efficacy of Adding Dexamethasone to Levobupivacaine in Erector Spinae Block for Total Hip Arthroplasty. Egypt J Hosp Med. 2022;87(1):2184-2189. doi:10.21608/ ejhm.2022.234280
10. Pehora C, Pearson AM, Kaushal A, Crawford MW, Johnston B. Dexamethasone as an adjuvant to peripheral nerve block. Cochrane Database Syst Rev. 2017;2017(11):CD011770. doi:10.1002/14651858.CD011770.pub2