TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH PHỔI MÔ KẼ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease, ILD) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis, RA) và các yếu tố nguy cơ liên quan, góp phần cung cấp dữ liệu dịch tễ và định hướng chiến lược tầm soát sớm tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Phòng khám Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trên 126 bệnh nhân RA được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu nhân khẩu học, lâm sàng và huyết thanh học của các bệnh nhân. Các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp hoặc X-quang ngực bất thường được chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (High-resolution computed tomography, HRCT) để xác định ILD. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng nhằm xác định các yếu tố nguy cơ độc lập. Kết quả: Trong 126 bệnh nhân RA (108 nữ, 18 nam; tuổi trung bình 54,8 ± 11,2) mới chẩn đoán, có 19 trường hợp (15,1%) được chẩn đoán ILD. Nhóm RA-ILD có tuổi cao hơn (60,3 ± 8,9 so với 53,9 ± 11,3; p = 0,016), tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn (26,3% so với 7,5%; p = 0,018) và hoạt tính bệnh cao hơn (DAS28-CRP: 4,7 ± 0,8 so với 3,9 ± 1,0; p < 0,001). Tỷ lệ anti-CCP >3 lần giới hạn bình thường cao hơn ở nhóm ILD (63,2% so với 37,4%; p = 0,038). Trên HRCT, tổn thương viêm phổi kẽ thông thường (UIP) chiếm ưu thế (63,2%), tiếp đến là viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP, 26,3%). Phân tích đa biến xác định hút thuốc lá (OR hiệu chỉnh = 3,98; KTC 95%: 1,05–15,08; p = 0,042) và hoạt tính bệnh cao (DAS28-CRP ≥3,2; OR hiệu chỉnh = 4,45; KTC 95%: 1,12–17,72; p = 0,034) là các yếu tố nguy cơ độc lập của RA-ILD. Kết luận: Bệnh phổi mô kẽ là một biến chứng ngoài khớp quan trọng của viêm khớp dạng thấp, với tỷ lệ hiện mắc 15,1% trong quần thể nghiên cứu. Tổn thương phổi liên quan chặt chẽ đến hút thuốc lá và hoạt tính bệnh cao, nhấn mạnh nhu cầu tầm soát sớm và quản lý đa chuyên khoa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh phổi mô kẽ, Viêm khớp dạng thấp, Bệnh phổi mô kẽ trong viêm khớp dạng thấp.
Tài liệu tham khảo
2. Kelly C, Emery P, Dieudé P. Current issues in rheumatoid arthritis-associated interstitial lung disease. The Lancet Rheumatology 2021;3(11): e798-e807.
3. Kay J, Upchurch KS. ACR/EULAR 2010 rheumatoid arthritis classification criteria. Rheumatology 2012;51(suppl_6):vi5-vi9.
4. Chan E, Chapman K, Kelly C. Interstitial lung disease in rheumatoid arthritis: a review. Arthritis Res Top Rev Ser 2013;7:1-4.
5. Koduri G, Norton S, Young A, et al. Interstitial lung disease has a poor prognosis in rheumatoid arthritis: results from an inception cohort. Rheumatology 2010;49(8):1483-1489.
6. Mori S, Koga Y, Sugimoto M. Different risk factors between interstitial lung disease and airway disease in rheumatoid arthritis. Respiratory medicine 2012;106(11):1591-1599.
7. Tạ Thị Hương Trang, Nguyễn Văn Hùng, Phan Thu Phương. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tạp chí Nghiên cứu Y học 2021;139(3):29-36.
8. Bendstrup E, Møller J, Kronborg-White S, Prior TS, Hyldgaard C. Interstitial lung disease in rheumatoid arthritis remains a challenge for clinicians. Journal of clinical medicine 2019;8(12):2038.