TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ KHOANG MIỆNG

Trần Anh Bích1,, Trần Văn Dương1, Hoàng Vân Anh2
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt u trong điều trị ung thư khoang miệng đóng vai trò chủ đạo nhưng thường để lại những khuyết hổng lớn vùng khoang miệng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng nhai, nuốt và thẩm mỹ. Do đó, tái tạo khuyết hổng là yêu cầu tất yếu nhằm phục hồi chức năng sinh lý cơ bản và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng một số loại vạt trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2020 – 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp can thiệp lâm sàng trên 83 bệnh nhân ung thư khoang miệng có chỉ định phẫu thuật và được tái tạo trong một thì từ năm 2020 – 2025 tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nghiên cứu chúng tôi sử dụng các vạt tái tạo sau: 34 vạt mũi – má , 38 vạt niêm mạc má, 4 vạt dưới cằm, 1 vạt mào chậu, 3 vạt đùi trước ngoài, 2 vạt xương mác, 1 vạt cẳng tay quay. Tỷ lệ sống của vạt đạt 100%, không ghi nhận biến chứng nặng sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 210 phút, thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Sau 3 tháng theo dõi, đa số bệnh nhân phục hồi chức năng nhai, nuốt, kết quả thẩm mỹ được đánh giá ở mức tốt, chưa ghi nhận tái phát tại chỗ. Kết luận: Lựa chọn và ứng dụng linh hoạt các loại vạt tái tạo, từ vạt tại chỗ, lân cận đến vạt tự do, là chiến lược hiệu quả trong xử trí khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư khoang miệng. Kỹ thuật này giúp bảo tồn chức năng cơ bản, đảm bảo tính thẩm mỹ và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates. CA Cancer J Clin. 2023. doi:10.3322/caac.21767.
2. Zhuang C, Chen H, Chen Z, Xu L, Cao W, Wang Y, et al. Submental flap versus radial forearm free flap for oral tongue reconstruction: functional outcomes. J Laryngol Otol. 2020;134(2): 120-6. doi:10.1017/ S0022215119002484.
3. Wei FC, Mardini S, Chen HC, Chen SH, Tsai YT, Lin CH. Free flap survival in head and neck reconstruction: 95–98% success. Plast Reconstr Surg. 2017;140(5):843e-849e. doi:10.1097/PRS. 0000000000003803.
4. Fung K, Kim J, Arnaoutakis D, Richmon J, Gourin C. Free flap outcomes in elderly head and neck cancer patients. Head Neck. 2019;41(1):132-8. doi:10.1002/hed.25477.
5. Sun G, Lu M, Hu Q, Tang E. Free flap reconstruction for oral cancer in China: a report of 1,580 cases. Head Neck. 2021;43(2):435-45. doi:10.1002/hed.26499.
6. Drisco BP, Baker SR. Reconstruction of nasal alar defects. Arch Facial Plast Surg. 2001;3(2):91-9. doi:10.1001/archfaci.3.2.91.
7. Joshi P, Bavaskar M, Shetty R, Singh A, Nair S, Chaturvedi P. Local flap reconstructions in oral cavity defects: An insight from 104 cases. Rambam Maimonides Med J. 2024;15(3):e0012. doi:10.5041/RMMJ.10526.
8. Dean YE, Motawea KR, Bamousa BAA, Al-Qarni AA, El-Sharkawy SA, et al. Early oral feeding and its impact on postoperative outcomes in head and neck cancer surgery: a meta-analysis. Maxillofac Plast Reconstr Surg. 2024;46:11. doi:10.1186/s40902-024-00421-0.
9. Ranganath K, Jalisi SM, Naples JG, Gomez ED. Comparing outcomes of radial forearm free flaps and anterolateral thigh free flaps in oral cavity reconstruction: a systematic review and meta-analysis. Oral Oncol. 2022;135:106214. doi:10.1016/j.oraloncology.2022.106214.
10. Wu HY, Shan XF, Cai ZG, Zhang J, Li PJ, Zhang L, et al. Timing of oral feeding in patients who have undergone free flap reconstruction for oral cancer. Laryngoscope. 2023;133(6):1382–1387. doi:10.1002/lary.30435.