KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LUỒNG TRÀO NGƯỢC BÀNG QUANG – NIỆU QUẢN NGUYÊN PHÁT BẰNG KỸ THUẬT COHEN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Lại Minh Hoàn1,2,, Nguyễn Duy Việt3, Vũ Hồng Tuân1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
3 Bệnh viện Nhi Trung Ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị luồng trào ngược bàng quang - niệu quản nguyên phát bằng kỹ thuật Cohen tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh gồm 46 bệnh nhân (BN) chẩn đoán trào ngược bàng quang – niệu quản (TNBQNQ) nguyên phát được phẫu thuật điều trị bằng kỹ thuật Cohen tại khoa Ngoại tiết niệu, bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2024. Kết quả: Tuổi trung vị là 39 tháng (9 - 140 tháng). Tỷ lệ trẻ nữ là 26,1%. Biểu hiện đa số là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) với 80,4%. Cấy nước tiểu dương tính 34,8%, trong đó E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Tất các các trường hợp là TNBQNQ 2 bên. Trào ngược mức độ trung bình (độ III) và nặng (độ IV-V) chiếm 97,8%. Siêu âm: thận nhỏ 37%, giãn hệ tiết niệu trên 56,5%. Xạ hình thận: tổn thương thận là 66,7%. Thời gian mổ trung bình: 97,8 ± 21,7 phút (60 – 160 phút). Thời gian nằm viện sau mổ: 6,5 ± 1,6 ngày (5 – 13 ngày), thời gian rút ống thông JJ sau mổ là 36,8 ± 9,8 ngày (21- 62 ngày). Biến chứng sớm: 4 trường hợp NKĐTN, 1 trường hợp tụt ống thông JJ kèm nhiễm nấm Candida tropicalis. Theo dõi xa: không ghi nhận trường hợp nào có triệu chứng NKĐTN, 3 trường hợp còn bạch cầu niệu dương tính, siêu âm đường tiết niệu còn giãn sau mổ còn 7/46 BN (15,2%), có 18/46 BN (39,1%) được chụp lại niệu đạo – bàng quang kiểm tra, tỷ lệ hết trào ngược chiếm 94,4%. Kết luận: Kỹ thuật tạo đường hầm dưới niêm mạc trong bàng quang của Cohen điều trị luồng trào ngược bàng quang – niệu quản nguyên phát là phương pháp an toàn, hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Peters C., H. G. Rushton. Vesicoureteral reflux associated renal damage: congenital reflux nephropathy and acquired renal scarring. J Urol. 2010;184(1):265-273.
2. Jakobsson B., U. Berg, L. Svensson. Renal scarring after acute pyelonephritis. Arch Dis Child. 1994;70(2):111-115.
3. Miyakita H., Y. Hayashi, T. Mitsui, M. Okawada, Y. Kinoshita, T. Kimata, Y. Koikawa, K. Sakai, H. Satoh, M. Tokunaga, Y. Naitoh, F. Niimura, H. Matsuoka, K. Mizuno, K. Kaneko, M. Kubota. Guidelines for the medical management of pediatric vesicoureteral reflux. International Journal of Urology. 2020(1442-2042).
4. Kelalis-King-Belman The. Textbook of Clinical pediatric urology. In: Docimo sG, ed. 6th edition ed.2018:656.
5. Ansari MS Banthia R, Jain S, Kaushik VN, Danish N, Yadav P. Long term outcomes of Cohen's cross trigonal reimplantation for primary vesicoureteral reflux in poorly functioning kidney. World J Clin Cases. 2023;11(16):3750-3755.
6. Đặng Quỳnh Trang. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2017.
7. Nguyễn Thị Ngọc. Căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ trào ngược bàng quang niệu quản tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;519(2022):47-53.
8. Dave S., A. J. Lorenzo, A. E. Khoury, L. H. Braga, S. J. Skeldon, M. Suoub, W. Farhat, J. L. Pippi Salle, D. J. Bagli. Learning from the learning curve: factors associated with successful endoscopic correction of vesicoureteral reflux using dextranomer/hyaluronic acid copolymer. J Urol. 2008;180(4 Suppl):1594-1599; discussion 1599-1600.
9. Inouye BM Massanyi EZ, Di Carlo H, Shah BB, Gearhart JP. Modern management of bladder exstrophy repair. Curr Urol Rep. 2013;14(4):359-365.
10. Gonzalez E Papazyan JP, Girardin E. Impact of vesicoureteral reflux on the size of renal lesions after an episode of acute pyelonephritis. J Urol. 2005;173(2):571-574; discussion 574-575.