KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HỌNG MÀN HẦU LƯỠI GÀ CỦA BỆNH NHÂN NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN VÙNG HỌNG MIỆNG

Nguyễn Việt Hưng1,2, Nguyễn Quang Trung2,
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà của bệnh nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn vùng họng miệng. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn mức độ trung bình và nặng, được phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp có can thiệp. Kết quả: nam>nữ =9, tuổi trung bình 41,37±10,16, chủ yếu độ tuổi 40-50, triệu chứng thường gặp là ngủ ngáy (100%) và buồn ngủ ban ngày (73,3%), số bệnh nhân thừa cân béo phì chiếm 60%, Mallampati độ III-IV chiếm 56,7%, Amidan quá phát độ III-IV chiếm 66,7%, kết quả đo đa ký: AHI trung bình 57,61±21,17, ODI trung bình 55,7±20,95, không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Kết quả phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà (UPPP) các chỉ số ESS, AHI, ODI sau phẫu thuật giảm rõ rệt, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn thành công dựa trên chỉ số AHI là 53,3% và ODI là 50%. Kết luận: Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn thường gặp ở nam, trong độ tuổi trung niên, chủ yếu có thể trạng thừa cân béo phì, triệu chứng thường gặp là ngủ ngáy, buồn ngủ ban ngày, Mallampati độ III-IV, amidan quá phát độ III-IV, kết quả đo đa ký hô hấp tắc nghẽn mức độ trung bình và nặng. Phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng ở các bệnh nhân tắc nghẽn vùng họng miệng, chỉ số AHI sau phẫu thuật giảm từ mức độ nặng về mức độ trung bình.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Xuân Bích Huyên và cộng sự (2009). Nhận xét ban đầu về hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự y học, 41, 3-5
2. Phạm Văn Lưu (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả đo đa ký giấc ngủ của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Hà Nội
3. Nghiêm Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thanh Bình (2017). Một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9 số 1,458, tr.102-103
4. Lee S, Kim H.J, Lee Y (2020) Subjective nocturnal symptoms have different associations with depressive symptoms and anxiety than with daytime sleepiness patients with obstructive sleep apnea. Sleep Medicine 69: 58-64
5. Young, T., J. Skatrud, and P.E. Peppard (2004), Risk factors for obstructive sleep apnea in adults. Jama. 291(16): p. 2013-6.
6. Lê Thị Ba, Vũ Văn Giáp (2024), Đặc điểm lâm sàng và kết quả đo đa ký ở người bệnh có hội chừng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) mức độ trung bình và nặng. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 3 số 2, tr.301-305
7. Akram Khan et al (2009). Uvulopalatopharyngoplasty in the Management of Obstructive Sleep Apnea: The Mayo Clinic Experience. Mayo Clin Proc. 84(9): 795-800
8. Karin Lundkvist et al (2009) Uvulopalatopharyngoplasty in 158 OSAS patients failing non-surgical treatment. Acta Oto-Laryngologica, 2009; 129: 1280-1286