KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN CỰC DƯỚI, NẠO VÉT HẠCH D2 VỚI MIỆNG NỐI TRONG Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 với miệng nối trong ổ bụng điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2021-2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện, thực hiện trên 36 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt dạ dày bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 với miệng nối trong ổ bụng điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong giai đoạn 2021-2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 62,4 ± 11,4 tuổi (37-86 tuổi). Nam giới chiếm 69,4%. Lý do đến khám hay gặp là đau bụng vùng thượng vị (69,4%). Khối u hay gặp nhất ở hang môn vị và bờ cong nhỏ (97,2%). Kích thước khối u trung bình 3,14 ± 1,65 cm. Đặc điểm mô bệnh học hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (86,1%). Số hạch nạo vét trung bình là 22,31 ± 7,64 hạch, số hạch di căn trung bình là 1,61 ± 4,29 hạch. Thời gian mổ trung bình 202,67 ± 51,378 phút (120-360 phút). Hầu hết các bệnh nhân không gặp tai biến trong mổ. Đa số bệnh nhân đau ít sau mổ (72,3%). Sau phẫu thuật, vận động sớm sau mổ trung bình 1,83 ngày, rút sonde dạ dày 1,94 ngày, bệnh nhân có trung tiện trung bình 3 ngày, ăn đường miệng 3,25 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 7,25 ngày. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 8,4%, bao gồm chảy máu miệng nối sau mổ và áp xe tồn dư sau mổ nhưng đều được điều trị nội khoa ổn định và ra viện. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 với miệng nối trong ổ bụng điều trị ung thư biểu mô dạ dày là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả cao trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư dạ dày, phẫu thuật nội soi, nạo vét hạch.
Tài liệu tham khảo
2. In Choi C, Baek DH, Lee SH, et al. Comparison Between Billroth-II with Braun and Roux-en-Y Reconstruction After Laparoscopic Distal Gastrectomy. J Gastrointest Surg. 2016;20(6): 1083-1090. doi:10.1007/s11605-016-3138-7
3. Phạm Văn Nam. Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Dạ Dày, Vét Hạch D2, D2 Mở Rộng Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Dạ Dày. Luận Án Tiến Sĩ Y Học. Trường Đại Học Y Hà Nội. 2019.
4. Nguyễn Thị Thanh Tâm. Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Dạ Dày Bán Phần Cực Dưới, Nạo Vét Hạch Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Dạ Dày. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học. Trường Đại Học Y Hà Nội. 2022.
5. Tanimura S, Hiki N, Yook JH, Park SS. For Treatment of the Upper Area of the Stomach. In: Kitano S, Yang HK, eds. Laparoscopic Gastrectomy for Cancer: Standard Techniques and Clinical Evidences. Springer Japan; 2012:39-42. doi:10.1007/978-4-431-54003-8_9
6. Zou ZH, Zhao LY, Mou TY, et al. Laparoscopic vs open D2 gastrectomy for locally advanced gastric cancer: A meta-analysis. World Journal of Gastroenterology. 2014;20(44):16750-16764. doi: 10.3748/wjg.v20.i44.16750
7. Giuliani A, Caporale A, Corona M, et al. Lymphadenectomy in gastric cancer: influence on prognosis of lymph node count. J Exp Clin Cancer Res. 2004;23(2):215-224.
8. Park JH, Jeong SH, Lee YJ, et al. Comparison of long-term oncologic outcomes of laparoscopic gastrectomy and open gastrectomy for advanced gastric cancer: A retrospective cohort study. Korean J Clin Oncol. 2018;14(1):21-29. doi:10. 14216/kjco.18004