HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA PHONG BẾ MẶT PHẲNG GIỮA CƠ LIÊN SƯỜN VÀ CƠ TRÁM TRONG PHẪU THUẬT CẮT PHỔI CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ

Phạm Việt Anh1,, Nguyễn Quốc Kính2
1 Bệnh viện K
2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ cắt phổi có nội soi hỗ trợ bằng phương pháp phong bế mặt phẳng giữa cơ liên sườn và cơ trám với Levobupivacain 0,25% 20ml. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện trên 60 bệnh nhân có chỉ định cắt thùy phổi/phân thùy phổi có nội soi hỗ trợ từ tháng 12/2024 đến 7/2025 tại Bệnh viện K. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm 1 (có phong bế RIPB và sử dụng IV-PCA) và nhóm 2 (IV-PCA đơn thuần). Các chỉ số theo dõi gồm VAS khi nghỉ, vận động, ho và nhu cầu sử dụng morphin sau phẫu thuật. Kết quả: Hiệu quả giảm đau ở Nhóm 1 tốt hơn đáng kể: Điểm VAS ở Nhóm 1 thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các thời điểm đánh giá khi nghỉ, vận động và ho (p < 0.05). Tổng liều morphin tiêu thụ Nhóm 1 sau phẫu thuật thấp hơn đáng kể trong 24 giờ (4.0 ± 2.4 mg vs 23.7 ± 9.2 mg, p < 0.001) và 48 giờ (13.6 ± 3.8 mg vs 36.8 ± 11.7 mg, p < 0.001). Thời gian đến khi cần liều morphin cứu hộ đầu tiên ở Nhóm 1 lâu hơn rất nhiều (12.2 ± 5.5 giờ vs 0.3 ± 0.2 giờ, p < 0.001). Kết luận: Phong bế mặt phẳng giữa cơ liên sườn và cơ trám là một kỹ thuật giảm đau hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân cắt phổi có nội soi hỗ trợ. Kỹ thuật này giúp giảm đáng kể mức tiêu thụ morphin, cải thiện chất lượng giảm đau và an toàn, ít tác dụng phụ. Phương pháp này đem tới cho các bác sĩ gây mê một lựa chọn bổ sung trong giảm đau đa mô thức chu phẫu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Gerner, P. (2008). Post-thoracotomy pain management problems. Anesthesiology clinics, 26(2), 355-367.
2. Bayman, E. O., Parekh, K. R., & Keech, J. (2017). A prospective study of chronic pain after thoracic surgery. Anesthesiology: The Journal of the American Society of Anesthesiologists, 126(5), 938-951.
3. Joshi, G. P., Bonnet, F., Shah, R., Wilkinson, R. C., Camu, F., Fischer, B.,... & PROSPECT collaboration. (2008). A systematic review of randomized trials evaluating regional techniques for postthoracotomy analgesia. Anesthesia & Analgesia, 107(3), 1026-1040.
4. Cook, T. M., Counsell, D., Wildsmith, J. A. W., & Royal College of Anaesthetists. (2009). Major complications of central neuraxial block: report on the Third National Audit Project of the Royal College of Anaesthetists. British journal of anaesthesia, 102(2), 179-190.
5. Elsharkawy, H., Ince, I., Hamadnalla, H., Drake, B., & El-Boghdadly, K. (2016). The rhomboid intercostal and subserratus plane block: a case series. Canadian Journal of Anesthesia/ Journal canadien d'anesthésie, 63(10), 1214-1215.
6. Onishi, E., Kamekura, N., & Fujii, H. (2020). Efficacy of rhomboid intercostal and subserratus plane block for video-assisted thoracoscopic surgery: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Journal of clinical anesthesia, 62, 109709.
7. Chen R, Su S, Shu H. Efficacy and safety of rhomboid intercostal block for analgesia in breast surgery and thoracoscopic surgery: a meta-analysis. BMC Anesthesiol. 2022;22(1):71.