MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BỆNH LÝ PHỐI HỢP CHARLSON VÀ TỬ VONG NGÀY THỨ 28 Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN

Trương Thị Hậu1, Trần Hữu Thông1,2,3,, Lương Quốc Chính1,2,3, Bùi Thị Hương Giang1,2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Trường Đại học Y dược Đại học Quốc Gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh lý phối hợp và nhận xét mối liên quan giữa chỉ số bệnh lý phối hợp Charlson (CCI) trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân mắc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 50 bệnh nhân ARDS từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2025. Tiêu chí lựa chọn gồm: thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán ARDS, bệnh nhân ≥18 tuổi. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án. Kết quả được kết luận dựa trên phân tích về mối liên quan giữa điểm CCI và kết cục của bệnh nhân. Kết quả:.Tỷ lệ bệnh kết hợp chiếm 66%, trong đó hay gặp nhất là bệnh gan mạn tính mức độ nhẹ (27,3%), đái tháo đường không biến chứng (24,2%) và bệnh mô liên kết (21,2%)  với điểm CCI trung bình 1,36 (0 - 5). Bệnh nhân có bệnh kết hợp tỷ lệ tử vong có xu hướng cao gấp 3 lần so với nhóm khỏe mạnh tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p= 1,03). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy mức độ tăng của điểm CCI là yếu tố ảnh hưởng tới tử vong ở bệnh nhân mắc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (OR: 2,20, p= 0,08). Ngược lại, mức độ tăng của điểm SOFA tại thời điểm nhập viện là yếu tố độc lập ảnh hưởng tới tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (OR: 1,29; 95% CI: 1,03-1,61, p = 0,027). Nhóm bệnh nhân tử vong có tuổi trung bình (55,9 ± 16,5) cao hơn đáng kể so với nhóm sống sót (41,6 ± 14,6, p = 0,012). Trong khi đó, biến Số ngày sử dụng thuốc giãn cơ có xu hướng cao hơn ở nhóm tử vong nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,106). Các yếu tố khác như tỷ lệ sử dụng ECMO (46,2% vs 27,3%), giới nam (48,7% vs 72,7%), và thay thế thận (92,3% vs 72,7%) cũng không có sự khác biệt rõ rệt (p > 0,05). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng có sự ảnh hưởng của bệnh lý phối hợp, mức độ suy tạng, tuổi đến lượng tử vong ở bệnh nhân ARDS. Trong khi CCI chưa chứng minh được vai trò trong tiên dự báo tử vong ở bệnh nhân ARDS thì SOFA có vẻ như là 1 công cụ tốt hơn trong tiên lượng ở bệnh nhân ARDS.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bellani G., Laffey JG., Pham T. et al. Epidemiology, Patterns of Care, and Mortality for Patients With Acute Respiratory Distress Syndrome in Intensive Care Units in 50 Countries. JAMA, 2016; 315(8), 788800.
2. Zambon M, Vincent JL, Mortality rates for patients with acute lung injury/ARDS have decreasesd over time. PubMed, 2008; 133(5), 1120-7.
3. Chinh L.Q, Manabe T, Son D.N, et al. Clinical epidemiology and mortality on patients with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in Vietnam. PLoS One, 2019; 14(8), e0221114.
4. Villar J, Méndez PL, Basaldúa S, et al. A risk tertiles model for predicting mortality in patients with acute respiratory distress syndrome: Age, plateau pressure, and PaO2/ FiO2 at ARDS onset can predict mortality. Pubmed, 2011; 56(4), 420-8.
5. Katsutoshi and colleagues. The Effect of Comorbidity on the Prognosis of Acute Lung Injury and Acute Respiratory Distress Syndrome, pubmed.ncbi.nlm.nih.gov, 2012; 51(14):1835-40.
6. Kuo-Chin Kao and colleagues. Survival predicters in elderly patients with acute respiratory distress syndrome: a prospective observational cohort study. pubmed.ncbi.nlm. nih.gov, 2018; 8(1):13459.
7. Co Xuan Dao, Tuan Quoc Dang, Chinh Quoc Luong, et al. Predictive validity of the sequential organ falure assessment score for mortality in patients with acute respiratory distress syndrome in Viet Nam, pubmed.ncbi.nlm.nih.gov, 2025, 15(1):7406.