SO SÁNH KÍCH THƯỚC DIỆN BÁM MÂM CHÀY CỦA DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TRÊN MRI VÀ THỰC TẾ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tổn thương DCCT ảnh hưởng đáng kể về mặt giải phẫu và chức năng của khớp gối. Hiện nay với việc thực hiện phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT gối ngày càng nhiều, các phẫu thuật viên càng muốn hướng đến sự tối ưu hóa việc tái tạo dây chằng cho từng cá thể nhằm mang đến kết quả tốt hơn cho người bệnh. Các nghiên cứu gần đây cho thấy kết quả có sự ưu thế giữa kỹ thuật tái tạo DCCT hai bó so với kỹ thuật tái tạo một bó. Đối với kỹ thuật này, việc xác định đường kính trước sau của diện bám mâm chày là cần thiết tuy nhiên gặp nhiều khó khăn khi xác định trong mổ. Vì vậy, việc định hình được các kích thước của diện bám DCCT lên mâm chày là một việc cần thiết và có lợi khi lên kế hoạch cho cuộc mổ. Mục tiêu: Khảo sát kích thước đường kính trước sau và đường kính bên diện bám mâm chày của dây chằng chéo trước trên MRI và qua nội soi khớp gối và so sánh tương quan với nhau. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có chỉ định nội soi tái tạo DCCT tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Quân Y 7A. Phương pháp nghiên cứu: dùng phương pháp cắt ngang mô tả. Việc đo các kích thước trên MRI được khảo sát qua phần mềm tại khoa chẩn đoán hình ảnh của bệnh viện. Việc đo trong mổ nội soi khớp gối được thực hiện bằng thước chuyên dụng và xử lý hình ảnh với phần mềm Google Sketchup 2021. Kết quả: Trong 30 trường hợp khảo sát (24 nam, 6 nữ), tất cả đều được đo kích thước đường kính trước sau và đường kính bên diện bám mâm chày của dây chằng chéo trước trên MRI và qua nội soi khớp gối. Đường kính trước sau diện bám mâm chày trên MRI 15.3 ± 1.2 mm, trong đó ĐK trước sau ở nam là 15.53 ± 1.2 mm và ở nữ là 14.45 ± 0.6. Đường kính bên diện bám mâm chày trên MRI 10.1 ± 1.1 mm, đường kính bên diện bám mâm chày trên nội soi khớp gối ở nam là 10.2 ± 1.2 mm và nữ là 9.7 ± 0.9 mm. Đường kính trước sau diện bám mâm chày trên nội soi khớp gối 15.3 ± 1.2 mm, đường kính trước sau diện bám mâm chày trên nội soi khớp gối ở nam là 15.5 ± 1.2 mm và nữ là 14.4 ± 0.8 mm. Đường kính bên diện bám mâm chày trên nội soi khớp gối 10.6 ± 1.1 mm, trong đó đường kính bên diện bám mâm chày trên nội soi khớp gối ở nam là 10.7 ± 1.1 mm và nữ là nữ là 9.8 ± 0.9 mm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự tương quan giữa kích thước đo trên MRI và qua nội soi khớp gối theo phường trình hồi quy tuyến tính: ĐK trước – sau thực tế (mm) = 2.018+ 0.863 x(ĐK trước – sau MRI[mm]), ĐK bên thực tế (mm) = 3.225 + 0.727 x (ĐK bên MRI[mm]). Kết luận: kết quả nghiên cứu phần nào giúp cho các phẫu thuật viên Chấn thương chỉnh hình có thể chủ động hơn trong việc lựa chọn mảnh ghép dựa trên kết quả MRI khớp gối trong phẫu thuật tái tạo DCCT gối
Chi tiết bài viết
Từ khóa
diện bám mâm chày DCCT, tái tạo DCCT một bó và hai bó, chỉ số nhân trắc học.
Tài liệu tham khảo
2. Ganley Theodore J FJM, Scott W Norman. Insall & Scott Surgery of the Knee. 2012:608.
3. Pamela K. Levangie CW. Joint Structure and Function - A Comprehensive Analysis. 5th Edition. 2011;The Knee:396.
4. T.E Hewett BTZ, T. Krosshaug, R. Bahr. Clinical basis: epidemiology, risk factors, mechanisms of injury, and prevention of ligament injuries of the knee. The Knee Joint. 2012:54 - 58.
5. Hung DP. Orthopedic Trauma Lecture. Ligaments: function and biomechanics. 2020;
6. Dong Z, Niu Y, Qi J, Song Y, Wang F. Long term results after double and single bundle ACL reconstruction: Is there any difference? A meta - analysis of randomized controlled trials. Acta Orthop Traumatol Turc. Mar 2019;53(2):92-99. doi:10.1016/j.aott.2018.12,004
7. Yasuda K, Tanabe Y, Kondo E, Kitamura N, Tohyama H. Anatomic double-bundle anterior cruciate ligament reconstruction. Arthroscopy. Sep 2010;26(9 Suppl):S21-34. doi:10.1016/ j.arthro.2010.3.014