ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng: 46 bệnh nhân được chẩn đoán suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn được lọc máu liên tục tại khoa HSTC bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Tuổi trung bình: 66,1 ± 15,9. Tiền sử bệnh tim mạch 37%, COPD 30,4%. Đường vào hô hấp 54,6%, tiêu hoá 30,4%. Trước LMLT: APACHE II 25,3 ± 3,4 điểm, SOFA 11,15 ± 2 điểm, số tạng suy 2,4 ± 0,4 tạng; tỷ lệ suy 2 tạng 58,7%, suy 3 tạng 41,3%. Sau LMLT số tạng suy ở nhóm sống giảm từ 2,2 ± 0,41 xuống 0,8 ± 0,74 (p< 0,05), nhóm tử vong giảm từ 2,58 ± 0,5 xuống 2,31 ± 0,67 (p > 0,05). Điểm SOFA ở nhóm sống giảm từ 11,1 ± 1,7 điểm xuống 6,15 ± 2,1 điểm (p < 0,05), nhóm tử vong từ 11.19 ± 1,5 điểm xuống 10,31 ± 2,2 điểm (p> 0,05). Mạch từ 119 ± 27 lần/phút giảm xuống 90 ± 16 lần/phút nhóm sống, tăng từ 100 ± 21 lần/phút lên 115 ± 18 lần/phút ở nhóm tử vong. Nước tiểu nhóm sống từ 190 ± 198 ml/24h lên 990 ± 382 ml/24h, nhóm tử vong là từ 192,3 ± 224 ml/24h lên 807 ± 314 ml/24h. pH máu: 6,15 ± 2,1 lên 7,22 ± 0,17 ở nhóm sống; 7,12 ± 0,1 lên 7,2 ± 0,1 nhóm tử vong. Lactat giảm 4,8 ± 1,8 xuống 2,1 ± 0,8 ở nhóm sống; giảm từ 6,0 ± 2,7 xuống 3,9 ± 2,1 ở nhóm tử vong. Thời gian thoát sốc 38,95 ± 57,7 giờ; tỷ lệ thoát sốc 48,8%; tỷ lệ tử vong là 52,2%. LMLT trước 24 giờ tỷ lệ sống 57,1%; LMLT sau 24 giờ tử vong 100%; 39,1% lọc máu 1 lần; 39,1% lọc máu 2 lần. Kết luận: Lọc máu liên tục là điều trị quan trọng đem lại hiệu quả cao trong phác đồ điều trị toàn diện suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Lọc máu liên tục, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng
Tài liệu tham khảo
2. Angus DC, van der Poll T. Severe sepsis and septic shock. N Engl J Med. 2013;369(9):840-851.
3. Hotchkiss RS, Moldawer LL, Opal SM, Reinhart K, Turnbull IR, Vincent JL. Sepsis and septic shock. Nat Rev Dis Primer. 2016;2:16045.
4. Kou Q ye, Chen J, Ouyang B, Guan X dong. [Effect of continuous veno-venous hemofiltration on the plasma level of cytokines in patients with multiple organ dysfunction syndrome]. Zhonghua Wai Ke Za Zhi. 2006;44(17):1197-1199.
5. Yao L qun, Jin Z chen, Ji M sen, et al. [Effect of continuous renal replacement therapy started at different time on patients with multiple organ dysfunction syndrome]. Zhonghua Yi Xue Za Zhi. 2011;91(24):1663-1667.
6. Hoàng Văn Quang (2009). Nghiên cứu hiệu quả lọc máu liên tục thể tích cao điều trị suy đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn. Tạp chí Y học thực hành, Số 1: 25-29.
7. Payen D, Mateo J, Cavaillon JM, et al. Impact of continuous venovenous hemofiltration on organ failure during the early phase of severe sepsis: A randomized controlled trial*. Crit Care Med. 2009;37(3):803.
8. Nguyễn Xuân Nam (2010). Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục trong suy đa tạng do sốc nhiếm khuẩn. Tạp chí Y học Việt nam, Tập 369, số 2: 18-21
9. Ratanarat R, Brendolan A, Piccinni P, et al. Pulse high-volume haemofiltration for treatment of severe sepsis: effects on hemodynamics and survival. Crit Care Lond Engl. 2005;9(4):R294-302.
10. Nguyễn ĐP, Trần P, Trịnh XN, Trần VT. Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Tạp Chí Học Việt Nam. 2022;515(2).