MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT MỞ NẮP SỌ GIẢM ÁP
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp tại thời điểm nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp tại thời điểm nhập viện từ 03/2024 đến 12/2024. Kết quả: Trong số 160 bệnh nhân thu thập, về yếu tố dịch tễ: chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi lao động, nguyên nhân chính là do tai nạn giao thông. Các đặc điểm lâm sàng bao gồm: phần lớn là chấn thương ở mức nặng (GCS 6-8), các bệnh nhân có chênh lệch đồng tử ở ¼ số ca, yếu liệt ½ người dưới 20%. Về đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não: chủ yếu xuất hiện với 01 tổn thương với dập não chiếm đa số; hầu hết các ca có xuất huyết dưới nhện, hơn ¾ số ca có đẩy lệch đường giữa >5mm, 80% các ca có chèn ép bể đáy, 60% số ca có máu tụ hình thành mới sau mổ. Các đặc điểm có liên quan đến độ nặng chấn thương bao gồm: tuổi, dấu hiệu chênh lệch đồng tử, mức độ đẩy lệch đường giữa và mức độ chèn ép bể đáy. Kết luận: Chấn thương sọ não nặng là một trong số các bệnh lý gây khó khăn trong việc chọn lựa điều trị. Vì vậy, các phẫu thuật viên cần cân nhắc các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học có liên quan với nhau để quyết định điều trị khi sự biểu hiện các đặc điểm này thực sự đa dạng và gây nhiễu trên lâm sàng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Mở nắp sọ giảm áp (MNSGA), chấn thương sọ não (CTSN), Glasgow Coma Scale (GCS), điểm Rotterdam, điểm Helsinki
Tài liệu tham khảo
2. Lương Minh Anh, Hà Anh Đức. Tử vong do tại nạn thương tích ở người cao tuổi tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014. Tạp chí Y học Việt Nam. 2017;01:264-268.
3. Steyerberg EW, Mushkudiani N, Perel P, et al. Predicting Outcome after Traumatic Brain Injury: Development and International Validation of Prognostic Scores Based on Admission Characteristics. PLOS Med. 2008;5(8):e165. doi:10.1371/journal.pmed.0050165
4. Rafay M, Gulzar F, Iqbal N, Sharif S. Prognostic computed tomography Scores in traumatic brain injury. Clin Neurol Neurosurg. 2020;195: 105957. doi:10.1016/j.clineuro.2020. 105957
5. Maas AIR, Menon DK, Adelson PD, et al. Traumatic brain injury: integrated approaches to improve prevention, clinical care, and research. Lancet Neurol. 2017;16(12):987-1048. doi:10. 1016/S1474-4422(17)30371-X
6. Peeters W, van den Brande R, Polinder S, et al. Epidemiology of traumatic brain injury in Europe. Acta Neurochir (Wien). 2015;157(10): 1683-1696. doi:10.1007/s00701-015-2512-7
7. Hukkelhoven CWPM, Steyerberg EW, Rampen AJJ, et al. Patient age and outcome following severe traumatic brain injury: an analysis of 5600 patients. J Neurosurg. 2003; 99(4): 666-673. doi:10.3171/jns.2003.99. 4.0666
8. Mauritz W, Brazinova A, Majdan M, Leitgeb J. Epidemiology of traumatic brain injury in Austria. Wien Klin Wochenschr. 2014;126(1-2):42-52. doi:10.1007/s00508-013-0456-6
9. Thelin EP, Nelson DW, Bellander BM. A review of the clinical utility of serum S100B protein levels in the assessment of traumatic brain injury. Acta Neurochir (Wien). 2017;159(2): 209-225. doi:10.1007/s00701-016-3046-3