ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TACE Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHỐI U GAN KÍCH THƯỚC TRÊN VÀ DƯỚI 5 CM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tiên lượng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giữa hai nhóm có khối u dưới và trên 5cm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thu nhận 99 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan chia làm hai nhóm, nhóm có khối u dưới 5 cm và nhóm có khối u trên 5 cm được tiến hành nút mạch hóa chất động mạch gan (TACE) được đưa vào phân tích. Kết quả: Kết quả với 99 bệnh nhân được đưa vào phân tích, nhóm I có 33 bệnh nhân với khối u trên 5 cm, nhóm II có 66 bệnh nhân có khối u dưới 5 cm, so sánh về thời gian sống trung bình có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có khối u dưới 5 cm và nhóm có khối u trên 5 cm với thời gian sống trung bình là 5.9 vs. 2.96 năm, P < 0.05. Nồng độ PIVKA-II (prothrombin induced by vitamin K absence) cao ở nhóm có kích thước khối u trên 5 cm so với nhóm kích thước dưới 5 cm. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy với khối HCC đơn độc thì kích thước khối u nhỏ hơn 5 cm cho tiên lượng điều trị tốt hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
ung thư biểu mô tế bào gan, tiên lượng
Tài liệu tham khảo
2. Bosch, F., et al., Bosch FX, Ribes J, Diaz M, Cleries R. Primary liver cancer: worldwide incidence and trends. Gastroenterology 127(5 Suppl 1):S5-S16. Gastroenterology, 2004. 127: p. S5-S16.
3. Huang, W.J., et al., Tumor size is a major determinant of prognosis of resected stage I hepatocellular carcinoma. Langenbecks Arch Surg, 2015. 400(6): p. 725-34.
4. Predictive factors for long term prognosis after partial hepatectomy for patients with hepatocellular carcinoma in Japan. The Liver Cancer Study Group of Japan. Cancer, 1994. 74(10): p. 2772-80.
5. Pawlik, T.M., et al., Tumor size predicts vascular invasion and histologic grade: Implications for selection of surgical treatment for hepatocellular carcinoma. Liver Transpl, 2005. 11(9): p. 1086-92.