KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU KÍN ỐNG MẬT CHỦ SAU KHI LẤY SỎI ĐỂ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Mạnh Hùng Trần 1,
1 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Kết quả của phương pháp khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi để điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 70  bệnh nhân được  phẫu thuật  mở bụng, mở ống mật chủ lấy sỏi và khâu kín OMC ngay tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 2014 đến 2020. Kết quả: 70 trường hợp trong nghiên cứu bao gồm 42 nữ và 28 nam,  tuổi trung bình là 62 ± 15,2 tuổi, 34 trường hợp (48,5%) có tiền sử mổ sỏi mật, thời gian nằm viện sau mổ là 7,91±2,07 ngày, không có tử vong sau mổ, tỉ lệ biến chứng chung là 10,0% trong đó tụ dịch dưới gan là chủ yếu 5,7%, Kết luận: phẫu thuật khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi an toàn, hiệu quả. Chỉ định cho các trường hợp lấy hết sỏi ống mật chủ, không có sỏi trong gan, cơ Oddi thông tốt, dịch mật trong sạch.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hoàng Bắc (2006), “ Khâu kín ống mật chủ thì đầu trong phẫu thuật để điều trị sỏi đường mật chính qua ngả nội soi ổ bụng” Y học TP Hồ Chí Minh, 10 (3), tr 137 – 141.
2. Nguyễn Ngọc Bích, Trần Mạnh Hùng (2011), “ Phẫu thuật nội soi lấy sỏi đường mật chính tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch mai” Tạp chí Y – Dược học Quân sự , vol 36, tr 56 – 61.
3. Văn Tần, Hồ Huỳnh Long, Nguyễn Cao Cương, Lê Hữu Phước (1999), “Mở ống mật chủ không đặt ống dẫn lưu”, Báo cáo khoa học, Đại hội hội ngoại khoa toàn quốc lần thứ X, tr 56 – 62.
4. Ahmed I, Pradhan. C, Beckingham. I. J, et al (2008), “ Is a T – tube after common bile duct exploration”, World J Surg, 33 (7), pp1485 – 1488.
5. Dong. D. R, Seo W. H, Kang. S. H et al (2003), “ Comparision of clinical characteriatics between primary closure of common bile duct and T – tube drainage after choledochotomy”, Korean Journal of HBP Surg, 7(1), pp 119 - 123
6. Zhiyuan Tu, Jiadong li, Hailin Xin et al (1999), “ Primary choledochorrhaphy after common bile duct exploration”, Diges Surg, (16), pp 137 – 139.