MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH HỌC VÀ TIÊN LƯỢNG CỦA NHỒI MÁU NÃO HỆ ĐỘNG MẠCH THÂN NỀN

Quang Bình Trần 1,, Văn Tuận Nguyễn 2,3, Anh Tuấn Trần 3,4
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Trung tâm Thần Kinh - Bệnh viện Bạch Mai
3 Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
4 Trung tâm Điện Quang - Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh học và tiên lượng của nhồi máu não hệ động mạch thân nền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não hệ động mạch thân nền được điều trị tại trung tâm Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 63,70±14,23. Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1. Số bệnh nhân có tổn thương động mạch thân nền trên hình ảnh học là 36 bệnh nhân (32,7%), trong đó tổn thương đoạn gần có 11,1%, đoạn giữa 8,3%, đoạn đỉnh 19,4%, toàn bộ động mạch thân nền 61,1%. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, nhóm có điểm pc – ASPECTs = 8 điểm chiếm tỉ lệ cao nhất (22,2%). Không có bệnh nhân nào có điểm pc – ASPECTS thuộc nhóm 1, 9 và 10 điểm. Có mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch thân nền, thang điểm pc- ASPECTs và mức độ tàn tật sau 90 ngày. Bệnh nhân có tắc động mạch thân nền có khả năng bị tàn tật nặng cao gấp 15,4 lần bệnh nhân chỉ có hẹp động mạch thân nền. Bệnh nhân có điểm pc – ASPECTs < 8 có khả năng bị tàn tật nặng cao gấp 10 lần bệnh nhân có điểm pc – ASPECTs =8. Kết luận: Tổn thương nhồi máu não trên cộng hưởng từ thuộc khu vực tưới máu hệ động mạch thân nền càng nhiều thì mức độ tàn tật càng nhiều.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Caplan LR. Caplan’s Stroke: A Clinical Approach. 5th edition. Cambridge University Press; 2016.
2. van der Hoeven EJRJ, Schonewille WJ, Vos JA, et al. The Basilar Artery International Cooperation Study (BASICS): study protocol for a randomised controlled trial. Trials. 2013;14:200. doi:10.1186/1745-6215-14-200
3. Bộ môn Thần kinh trường Đại học Y Hà Nội. Dịch tễ học tai biến mạch máu não. Hội Nghị Tai Biến Mạch Máu Não Lần 2 1989 - 1994.
4. Searls DE. Symptoms and Signs of Posterior Circulation Ischemia in the New England Medical Center Posterior Circulation Registry. Arch Neurol. 2012;69(3):346. doi:10.1001/archneurol.2011.2083
5. Nguyễn Duy Trinh. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1,5 Tesla trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não giai đoạn cấp tính. Luận Văn Tiến Sĩ Trường Đại Học Hà Nội 2015.
6. Archer CR, Horenstein S. Basilar artery occlusion: clinical and radiological correlation. Stroke. 1977;8(3):383-390. doi:10.1161/ 01.str.8.3.383
7. Devuyst G, Bogousslavsky J, Meuli R, Moncayo J, de Freitas G, van Melle G. Stroke or transient ischemic attacks with basilar artery stenosis or occlusion: clinical patterns and outcome. Arch Neurol. 2002;59(4):567-573. doi:10.1001/archneur.59.4.567
8. Puetz V, Sylaja PN, Coutts SB, et al. Extent of hypoattenuation on CT angiography source images predicts functional outcome in patients with basilar artery occlusion. Stroke. 2008;39(9): 2485-2490. doi:10.1161/ STROKEAHA.107.511162