PHÂN TÍCH YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐOẠN IB-IIIA HÓA CHẤT BỔ TRỢ VINORELBINE/CISPLATIN

Đỗ Hùng Kiên 1,, Nguyễn Văn Tài1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố tiên lượng trong điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine/cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA tại bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine/cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2022. Kết quả: Trong 66 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 6 bệnh nhân tái phát tại chỗ (9,1%), 6 bệnh nhân tái phát di căn xa (9,1%), và 6 bệnh nhân đồng thời tái phát tại chỗ và di căn xa (9,1%). Tỷ lệ tái phát, di căn sau điều trị bổ trợ là 27,3%. Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 29,10 ± 1,63 tháng, ở bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 0 là 31,8 ± 3,24, bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 1 là 24,7 ± 2,92 (p < 0,05). Tỷ lệ sống thêm không bệnh tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là 80,3%, 60,7% và 41%. Bệnh nhân ở giai đoạn IB – II và IIIA có thời gian DFS trung vị lần lượt là 17,7 ± 1,39 và 30,8 ± 2,66 (p< 0,05). Kết luận: Thời gian sống thêm không bệnh trung vị là 29,10 ± 1,63 tháng trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IB-IIIA được điều trị bổ trợ phác đồ vinorelbine/cisplatin. Giai đoạn bệnh và thể trạng ECOG là hai yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trần Văn Thuấn (2019). Ung thư phổi không tế bào nhỏ. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 92–105.
2. National Comprehensive Cancer Network (NCCN) (2019). Non-small cell lung cancer. NCCN clinical practice guidelines in oncology v.6.2019. http://www.NCCN.com dowloads.
3. Phan Lê Thắng (2017), Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIa bằng phối hợp phẫu thuật triệt căn và hóa - xạ trị bổ trợ, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Douillard J.-Y., Rosell R., De Lena M. và cộng sự. (2006). Adjuvant vinorelbine plus cisplatin versus observation in patients with completely resected stage IB–IIIA non-small-cell lung cancer (Adjuvant Navelbine International Trialist Association [ANITA]): a randomised controlled trial. Lancet Oncol, 7(9), 719–727.
5. Winton T., Livingston R., Johnson D. và cộng sự. (2005). Vinorelbine plus cisplatin vs. observation in resected non–small-cell lung cancer. N Engl J Med, 352(25), 2589–2597.
6. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for completely resected non-small cell lung cancer: subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220–228.
7. Stephens R., Brown J., Fairlamb D. và cộng sự. (2002). The Big Lung Trial (BLT): determining the value of cisplatin-based chemotherapy for all patients with non-small cell lung cancer (NSCLC). Preliminary results in the supportive care setting. Br J Cancer, 86, S2–S2.
8. Scagliotti G.V. (2005). The ALPI trial: the Italian/European experience with adjuvant chemotherapy in resectable non–small lung cancer. Clin Cancer Res, 11(13), 5011s–5016s.
9. Kato H. (2004). Japan Lung Cancer Research Group on Postsurgical Adjuvant Chemotherapy. A randomized trial of adjuvant chemotherapy with uracil-tegafur for adenocarcinoma of the lung. N Engl J Med, 22, 1713–1721.
10. Le Chevalier T. (2003). Results of the Randomized International Adjuvant Lung Cancer Trial (IALT): Cisplatin-based chemotherapy (CT) vs no CT in 1867 patients (pts) with resected non-small cell lung cancer (nsclc). journal of clinical oncology, amer soc clinical oncology 330 john carlyle st, ste 300, alexandria, va …, 238S-238S.