ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TẾ BÀO MẦM ÁC TÍNH NGOÀI SỌ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Đào Thị Thanh An 1,, Trần Diệp Tuấn 1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tổng quan và mục tiêu: U tế bào mầm là nhóm bệnh ác tính có nguồn gốc từ các tế bào sinh dục trong quá trình phát triển và di chuyển. U có thể xuất phát từ đường sinh dục như tại tinh hoàn, buồng trứng, hay ngoài sinh dục như u nội sọ, u trung thất, cùng cụt, tử cung, âm đạo và chiếm 3,5% các loại ung thư trẻ em dưới 15 tuổi. Các biện pháp điều trị u tế bào mầm ác tính bao gồm phẫu thuật, hoá trị và xạ trị trong đó xạ trị ngày càng ít được sử dụng vì những hậu quả lâu dài do tia xạ gây ra trên trẻ em. Nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát các đặc điểm chẩn đoán và điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca ở trẻ Tất cả những bệnh nhi được chẩn đoán u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Khoa Ung Bướu Huyết Học, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2011 đến 31/07/2019. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm REDCap và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 69 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu trong đó u tế bào mầm ác tính tại đường sinh dục chiếm 69,6%, mô bệnh học là u túi noãn hoàng chiếm tỉ lệ 59,4%. Tuổi trung vị là 25 tháng tuổi. Triệu chứng phát hiện bệnh thường gặp nhất là phát hiện khối u (60,9%) sau đó là đau bụng (15%). Kích thước khối u trung bình là 8,4cm, kích thước lớn nhất là u buồng trứng, nhỏ nhất là u tinh hoàn. Giá trị trung vị của AFP và β-HCG lần lượt là 3.083,2 ng/mLvà 60 IU/mL. Loại mô bệnh học thường gặp nhất là u túi noãn hoàng chiếm 59,4%. 31,9% khối u giai đoạn I, 15,9% giai đoạn II, 31,9% giai đoạn III và 13% giai đoạn IV, có 29% khối u nguy cơ thấp, 30,4% nguy cơ trung bình và 30,4% nguy cơ cao. Thời gian điều trị trung bình là 119,1 ngày. Phác đồ hoá trị JEB chiếm 92,8%, phác đồ PEb chiếm 7,2%. Số chu kỳ hoá trị nhóm nguy cơ thấp là 3,8; nguy cơ trung bình là 4,7 và nguy cơ cao là 5,5 chu kỳ. Số lần phẫu thuật chủ yếu là 1 hoặc 2 lần không kể sinh thiết. Kết luận: U tế bào mầm ác tính ngoài sọ ở trẻ em chủ yếu là u sinh dục, mô bệnh học phổ biến là u túi noãn hoàng. Tuổi phát hiện trung vị là 25 tháng, triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là đau bụng, 44% u được phát hiện ở giai đoạn III-IV và 30,3% nguy cơ cao. Thời gian điều trị trung bình là 119,1 ngày. Phác đồ hoá trị chủ yếu là JEB chiếm 92,8%, phác đồ PEb chiếm 7,2%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Thuấn et al. (2015), "Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hoá mô miễn dịch một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em", Tạp Chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 5, (19), 7
2. G. Calaminus et al. (2020), "Age-Dependent Presentation and Clinical Course of 1465 Patients Aged 0 to Less than 18 Years with Ovarian or Testicular Germ Cell Tumors; Data of the MAKEI 96 Protocol Revisited in the Light of Prenatal Germ Cell Biology", Cancers (Basel), 12, (3),
3. G. Cecchetto (2014), "Gonadal germ cell tumors in children and adolescents", J Indian Assoc Pediatr Surg, 19, (4), 189-194
4. S. Depani et al. (2019), "Results from the UK Children's Cancer and Leukaemia Group study of extracranial germ cell tumours in children and adolescents (GCIII)", Eur J Cancer, 118, 49-57
5. A. L. Frazier et al. (2015), "Revised risk classification for pediatric extracranial germ cell tumors based on 25 years of clinical trial data from the United Kingdom and United States", J Clin Oncol, 33, (2), 195-201
6. U. Gobel et al. (2013), "Testicular germ cell tumors in boys <10 years: results of the protocol MAHO 98 in respect to surgery and watch & wait strategy", Klin Padiatr, 225, (6), 296-302
7. G. A. Hale et al. (1999), "Late effects of treatment for germ cell tumors during childhood and adolescence", J Pediatr Hematol Oncol, 21, (2), 115-122
8. "International Germ Cell Consensus Classification: a prognostic factor-based staging system for metastatic germ cell cancers. International Germ Cell Cancer Collaborative Group", (1997), J Clin Oncol, 15, (2), 594-603
9. A. E. Lawrence et al. (2020), "Understanding the Value of Tumor Markers in Pediatric Ovarian Neoplasms", J Pediatr Surg, 55, (1), 122-125