KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ MỎM TÁ TRÀNG SAU CẮT ĐOẠN DẠ DÀY DO UNG THƯ DẠ DÀY VÀ RÒ TIÊU HÓA CAO

Thái Nguyên Hưng 1,, Phan Văn Linh2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của rò mỏm tá tràng sau cắt đoạn dạ dày do UTDD hay sau cắt đoạn tá tràng do các tổn thương ác tính ở  tá tràng và đường tiêu hóa cao. 2. Kết quả và các phương pháp  điều trị rò mỏm tá tràng cũng như rò tiêu hóa cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: + Đối tượng NC: Tất cả những bệnh nhân, không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán rò mỏm tá tràng  hoặc rò tiêu hóa cao sau cắt đoạn dạ dày do UTDD hay sau cắt đoạn tá tràng do ung thư. + Nghiên cứu hồi cứu. + Thời gian 2018-2023. Kết quả nghiên cứu: Có 15 BN, Nam 10 BN, Nam 10 BN (66,6%), Nữ 5  BN (33,4), tuổi TB là: 62,3 tuổi. Phẫu thuật: 11/15 BN cắt GTBDD, vét hạch D2 (trong đó 6 BN dẫn lưu mỏm tá tràng); 2 BN cắt đoạn tá tràng, cắt đoạn dạ dày, DL mỏm tá tràng do ung thư đại tràng thủng vào tá tràng 1 BN  u limpho DIII-DIV vỡ được cắt đoạn DIII-DIV, nối vị tràng và DL giảm áp. Có 11/15 BN (73,3) rò  sau  cắt GTBDD do UTDD (9 BN rò mỏm tá tràng, 1 BN rò tiêu hóa cao sau cắt dạ dày và cắt đoạn ruột sát góc Treitz do UTDD; 1BN rò miệng nối DD-hỗng tràng sau cắt GTBDD do UTDD), 3/11 BN (20,0%) rò tá tràng sau cắt đoạn tá tràng (1 BN cắt đoạn DII tá tràng, 1 BN cắt đoạn DII-DIII, 1 BN cắt DIII-DIV); 1 BN rò miệng nối DD-hỗng tràng sau cắt khối tá tụy do ung thư đầu tụy. Thời gian xuất hiện rò ở nhóm rò mỏm tá tràng TB là 8,2 ngày; nhóm rò sau cắt đoạn tá tràng: 9,0 ngay; nhóm rò miệng nối là 8,7 ngày. Số ngày điều trị rò TB là 13,2 ngày (ngắn nhất 6 ngày, dài nhất là 72 ngày). 100% các BN được điều trị bảo tồn bằng nuôi dưỡng TM, nhịn ăn, dùng kháng sinh và octreotide, chăm sóc da tại chỗ. 3 trường hợp điều trị nội khoa và dẫn lưu qua da, 3 trường hợp điều trị bảo tồn và đặt hệ thống hút rửa liên tục. Không có BN tử vong, 100% hết rò. Kết luận: Rò mỏm tá tràng và rò tiêu hóa cao là bệnh lý phức tạp có tỷ lệ xuất hiện thấp nhưng tỷ lệ TV và biến chứng cao. Điều trị bảo tồn bằng nuôi dường TM, nhịn ăn, dùng octreotide + KS và chăm sóc da tại chỗ cũng như phối hợp DL qua da hay đặt hệ thống hút rửa liên tục mang lại kết qua tốt. Trường hợp mỏm tá tràng sâu ở gối trên hoặc DII nên dẫn lưu  mỏm tá tràng chủ động. Phẫu thuật cắt đoạn tá tràng nên dẫn lưu mỏm tá tràng hoặc đặt DL giảm áp để  chủ động khống chế rò.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Phạm Duy Hiển: Ung thư dạ dày. NXB Y học 2007.
2. Thái Nguyên Hưng: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa do ung thư hang môn vị dạ dày xâm lấn đầu tụy, DI, DII tá tràng.Y hoc Việt Nam. Tháng 10 (1) 2021:137-141.
3. Thái Nguyên Hưng: Chẩn đoán và điều trị hẹp DII-DIII tá tràng. Y Học Việt Nam. Tháng 2(1) 2023:199-204.
4. Nguyễn Thị Tươi, Lâm Việt Trung, Trần Vũ Đức, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc, Võ Thị Thủy, Từ Minh Phước: Kết quả điều trị rò tiêu hóa ra da bằng phương pháp hút áp lực âm cải biên với túi dán. Y Học TP.Hồ Chí Minh. Tập 26(1), 2022:40-48.
5. Aureo Paulo et al: Management of Duodenal stump fistula after gastrectomy for gastric cancer: Systematic review.World.J. Gastroenterol 2015 Jun 28: 21(24) 7571-7576.
6. Hyun-June Paik et al: Duodenal stump fistula after gastrectomy for gastric cancer, risk factors,prevention and management.Ann Surg Treat Res. 2016 Mar; 90 (3)157-163
7. Kim et al: Risk factor for duodenal stump leakage after gastrectomy for gastric cancer and management technique of stump leakage. Hepatogastroenterology.2014;61: 1446-1453.
8. Maria de los Asngeles Cornejo et al: Duodenal fistula after gastrectomy: Retrospective study of 13 new cases. Rev.Esp.Enfer Dig (Madrid).Vol 108,N01,pp.20-26,2016.
9. Luca Cozzaglio et al: Duodenal fistula after elective gastrectomy for malignant disease: An Italian retrospective multicenter study.J.Gastrointest.Surg.May,2010,14:805-811].
10. Orsenigo et al: Duodenal stump fistula after gastric surgery for maglignancies:a retrospective analysis of risk factors in a single centre experience. Gastric cancer 2014;17: 733-744.