ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA CÁC BỆNH NHÂN GÙ CỘT SỐNG ĐOẠN BẢN LỀ NGỰC- THẮT LƯNG SAU CHẤN THƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của các bệnh nhân gù cột sống đoạn bản lề ngực - thắt lưng sau chấn thương. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu những bệnh nhân được chẩn đoán gù cột sống đoạn bản lề ngực - thắt lưng sau chấn thương tại khoa phẫu thuật Cột sống bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 05/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Qua nghiên cứu 31 BN được chẩn đoán gù cột sống về đặc điểm lâm sàng độ tuổi trung bình của BN là 59,8±2,2 trong đó chủ yếu gặp nhóm tuổi trên 60 chiếm 52,9%. Tỷ lệ nam/nữ 9/25 chủ yếu là nữ giới chiếm 73,5%. Thời gian trung bình từ khi BN bị chấn thương đến khi vào viện phẫu thuật là 6,9±4,3 tháng, trong đó chủ yếu trong khoảng 3-6 tháng chiếm 52,9%. Có 17,7% trong tổng số BN biểu hiện triệu chứng chèn ép thần kinh mức độ AIS D. Mức độ đau trung bình trước phẫu thuật VAS là 7,47±0,86, chỉ số suy giảm chức năng cột sống trung bình trước mổ là 63,53%±2,8 trong đó chủ yếu thuộc nhóm mất chức năng nhiều (mức IV) chiếm 52,9%. Về đặc điểm chẩn đoán hình ảnh góc gù vùng trung bình là 34,4°±1,3, góc gù thân đốt trung bình là 28,2°±1,4. Trên MRI có 85,3% BN có hình ảnh phù thân đốt sống, có 20,6% BN có tổn thương dây chằng trên gai và liên gai sau, 23,5% có tình trạng chèn ép tủy. Kết luận: Bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi trên 60, chủ yếu là nữ. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau cột sống ngực-thắt lưng gây hạn chế vận động cột sống có thể kèm theo tổn thương thần kinh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
gù cột sống, bản lề ngực - thắt lưng
Tài liệu tham khảo
2. Liu FY, Gu ZF, Zhao ZQ, et al. Modified grade 4 osteotomy for the correction of post-traumatic thoracolumbar kyphosis: A retrospective study of 42 patients. Medicine (Baltimore). 2020; 99(37): e22204. doi:10.1097/MD.0000000000022204
3. Li S, Li Z, Hua W, et al. Clinical outcome and surgical strategies for late post-traumatic kyphosis after failed thoracolumbar fracture operation: Case report and literature review. Medicine (Baltimore). 2017;96(49):e8770. doi:10.1097/MD.0000000000008770
4. Hu WH, Wang Y. Osteotomy Techniques for Spinal Deformity. Chin Med J (Engl). 2016;129(21):2639-2641. doi:10.4103/0366-6999.192774
5. Hu W, Wang B, Run H, Zhang X, Wang Y. Pedicle subtraction osteotomy and disc resection with cage placement in post-traumatic thoracolumbar kyphosis, a retrospective study. J Orthop Surg Res. 2016;11:112. doi:10.1186/s13018-016-0447-1
6. Gardner MJ, Demetrakopoulos D, Shindle MK, Griffith MH, Lane JM. Osteoporosis and skeletal fractures. HSS J. 2006;2(1):62-69. doi:10.1007/s11420-005-0137-8
7. Jo DJ, Kim YS, Kim SM, Kim KT, Seo EM. Clinical and radiological outcomes of modified posterior closing wedge osteotomy for the treatment of posttraumatic thoracolumbar kyphosis. J Neurosurg Spine. 2015;23(4):510-517. doi:10.3171/2015.1.SPINE131011
8. Bedbrook GM. Treatment of thoracolumbar dislocation and fractures with paraplegia. Clin Orthop Relat Res. 1975;(112):27-43.