KẾT QUẢ LÂM SÀNG, SIÊU ÂM TIM NGẮN VÀ TRUNG HẠN SAU THAY VAN HAI LÁ SINH HỌC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Chỉ định thay van hai lá sinh học; kết quả lâm sàng, siêu âm tim ngắn và trung hạn (NYHA, chỉ số siêu âm tim, hoạt động van hai lá sinh học, các biến chứng). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Viện Tim TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Đức Email: huuducdr76@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.6.2023
Ngày phản biện khoa học: 18.7.2023 Ngày duyệt bài: 7.8.2023
Nguyễn Hữu Đức1
95 bệnh nhân thay van hai lá sinh học tại Viện tim TP. HCM từ 1/2010 đến 12/2015. Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả dọc. Kết quả: Tuổi trung bình 51,8 ± 15,4 (tuổi). Nhóm 50 – 65 tuổi (43,2%), trên 65 tuổi (17,9%). Dưới 50 tuổi (38,9%) chủ yếu là nữ tuổi sinh sản (94,6%). Trước mổ: NYHA II (76,8%), NYHA III
(21,1%), NYHA IV (2,1%), phẫu thuật thay van hai lá sinh học hầu hết là chỉ định IC (76,8%) và IB (22,1%), loại van được dùng nhiều nhất là Epic Saint Jude (56,8%) và Carpentier - Edwards (41,1%). Kích thước van hai lá sinh học trung bình 26,2 ± 1,3 mm. Van kích thước 25 mm (48,4%), 27 mm (42,1%) và
29 mm (9,5%). Chụp động mạch vành trước mổ (63,2%) ở bệnh nhân trên 40 tuổi (84,5%), tuổi chụp
động mạch vành trung bình 61,7 ± 7,6 (tuổi), phân suất tống máu ≤ 50%. Hẹp động mạch vành nặng chiếm 21,7% (phẫu thuật bắc cầu 84,6%). Biến chứng: ngắn hạn có BAV độ III phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 (1,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm trùng gây hở cạnh van phải mổ lại 1 (1,1%), huyết khối van sinh học 1 (1,1%), hở cạnh van sinh học 1 (1,1%); trung hạn có huyết khối van hai lá sinh học 1 (1,1%), hở cạnh van 1 (1,1%). Tử vong ngắn hạn 1 (1,1%), trung hạn 3 (3,2%). Hầu hết không còn triệu chứng suy tim, ngắn hạn (83%), trung hạn (94,5%), kích thước nhĩ trái và áp lực động mạch phổi đều cải thiện (p < 0,001), van hai lá sinh học hoạt động tốt, không ghi nhận thoái hóa van. Kết luận: Thay van hai lá sinh học chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chỉ định thay van hai lá sinh học hầu hết là IC và IB (76,8% và 22,1%). Loại van sử dụng nhiều nhất là Epic Saint Jude (56,8%) và Carpentier – Edwards (41,1%). Kích thước van hai lá sinh học trung bình 26,2 ± 1,3 mm, nhiều nhất là loại van 25 mm và 27 mm (48,4% và 42,1%). Chụp động mạch vành trước mổ hầu hết ở bệnh nhân trên 40 tuổi, tuổi chụp động mạch vành trung bình 61,7 ± 7,6 tuổi, phân suất tống máu giảm, có yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành đi kèm; trường hợp hẹp nặng động mạch vành đa số được phẫu thuật bắc cầu (84,6%). Kết quả lâm sàng ngắn và trung hạn tỉ lệ biến chứng thấp, hầu hết không còn triệu chứng suy tim; hoạt động của van hai lá sinh học tốt, kích thước nhĩ trái và áp lực động mạch phổi cải thiện.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Baumgartner H, Falk V, Bax JJ, De Bonis M, Hamm C, Holm PJ and Lung B et al (2017). "2017 ESC/EACTS Guidelines for the management of valvular heart disease: The Task Force for the Management of Valvular Heart Disease of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS)". Eur Heart J, 38 (36), pp. 2739 - 2791.
3. Chikwe J, Chiang Y. P, Egorova N. N, Itagaki S and Adams D. H (2015). "Survival and outcomes following bioprosthetic vs mechanical mitral valve replacement in patients aged 50 to 69 years". JAMA, 313 (14), pp. 1435 - 1442.
4. Cohn LH et al (2008). "History of cardiac surgery
- Cardiac surgery in adult". New York. The McGraw - Hill, 3th edition.
5. David C. R et al (2015). "Mitral valve replacement in patients under 65 years of age: mechanical or biological valves?" Cardiology, 30 (2), pp. 147-150.
6. Kaneko T, Aranki S, Javed Q, McGurk S, Shekar P, Davidson M and Cohn L (2014). "Mechanical versus bioprosthetic mitral valve replacement in patients < 65 years old". The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 147 (1), pp. 117 - 126.
7. Matthews A. M (1998). "The development of the
Starr - Edwarrds Heart Valve". Tex Heart Inst J, 25 (4), pp. 282 - 293.
8. Nishimura RA, Otto CM and Bonow RO et al (2017). "2017 AHA/ACC Focused Update of the 2014 AHA/ACC guidelines for the Management of patients with Valvular Heart Disease". JACC, pp. 14-33.