NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH MRI KHỐI U Ở BỆNH NHĂN U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG

Trần Anh Đức1, Nguyễn Thành Bắc1, Nguyễn Đức Liên2, Ngô Quang Hùng3,
1 Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y
2 Bệnh viện K – Tân Triều
3 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ khối u ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tại bệnh viện K trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô cắt ngang trên 34 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật, chụp cộng hưởng từ và điều trị hóa xạ trị phối hợp tại bệnh viện K trung ương, cơ sở Tân Triều từ 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Phần lớn khối u ở một bên bán cầu, thường xuất hiện ở thùy trán (26,5%), thái dương (17,6%), hỗn hợp (41,2%); đường kính lớn nhất khối u trung bình là 5,0 ± 1,6 cm; chủ yếu là các khối u có ranh giới không rõ (55,9%), tín hiệu không đồng nhất (94,1%), u dạng hỗn hợp (94,1%). Các đặc điểm khác đi kèm khối u như phù não chiếm 82,4%; chèn ép não thất chiếm 67,6%; vôi hóa chiếm 2,9%, hoại tử chiếm - xuất huyết chiếm 55,9%; có hơn 97% khối u bắt thuốc đối quang từ sau tiêm. Có hơn 60% bệnh nhân bị lệch đường giữa do u. Kết luận: U nguyên bào thần kinh đệm thường có kích thước lớn, hay chèn ép đường giữa, nằm một bên bán cầu não, hay gặp ở thùy trán, thái dương, thường có ranh giới u không rõ, cấu trúc hỗn hợp, thường hoại tử trong u hay phù não quanh u.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Liang C, Jun S, Xiuzhi J, et al. (2014). Treating malignant glioma in Chinese patients: update on temozolomide. OncoTargets and Therapy, 7: 235–244.
2. R. Pujari, P. J. Hutchinson, A. G. Kolias (2018). Surgical management of traumatic brain injury. Journal of Neurosurgical Sciences, 62(5): 584-92.
3. J. Wach, M. Hamed, P. Schuss, et al. (2020). Impact of initial midline shift in glioblastoma on survival. Neurosurgical Review.
4. X. Qin, R. Liu, F. Akter, et al. (2021). Peri-tumoral brain edema associated with glioblastoma correlates with tumor recurrence. Journal of Cancer, 12(7): 2073-82.
5. Hoàng Minh Đỗ (2009), Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ điều trị u não thể glioma ở bán cầu đại não, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
6. P. Y. Wen, D. R. Macdonald, D. A. Reardon, et al. (2010). Updated response assessment criteria for high-grade gliomas: response assessment in neuro-oncology working group. Journal of clinical oncology, 28(11): 1963-1972.
7. T. M. Saneei, M. Aghaei, A. Jalali, et al. (2008). Evaluation of CT scan and MRI findings of pathologically proved gliomas in an Iranian population. International Journal of Clinical Practice, 4: 179-82.