ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT ĐIỆN CỰC KÍCH THÍCH NÃO SÂU ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ PARKINSON VÔ CĂN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Đình Văn Trần 1,, Văn Hệ Đồng 1, Anh Tuấn Nguyễn 1, Thị Huyền Ngô 1, Mạnh Tiến Nguyễn 1
1 Bệnh viện Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả kết qủa 10 trường hợp bệnh nhân Parkinson vô căn được điều trị bằng phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc tất cả các trường hợp được chẩn đoán Parkinson vô căn và được phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: nam giới chiếm chủ yếu (70%), tuổi trung bình khi phẫu thuật là 60 tuổi, triệu chứng lâm sàng điển hình là rối loạn vận động, thăm dò điện sinh lý trong mổ nhận diện bước sóng của STN, kết quả cải thiện vận động qua thang điểm UPDRS đánh giá sau mổ 3 tháng – 6 tháng – 12 tháng đều cho thấy cải thiện tốt và ổn định các triệu chứng rối loạn vận động, giảm 25 – 50% liều lượng levodopa, không gặp biến chứng đặc biệt nào sau mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Michele Rajput, Alex Rajput, and Ali H. Rajput. Epidemiology. Handbook of Parkinson’s disease. USA; 2007. tr 19–29.
2. Okun MS, Foote KD. Parkinson’s disease DBS: what, when, who and why? The time has come to tailor DBS targets. Expert Rev Neurother. 1 Tháng Chạp 2010;10(12):1847–57.
3. Kelly E. Lyons, Rajesh Pahwa. Deep Brain Stimulation. Handbook of Parkinson’s disease. USA; 2007. tr 409–19.
4. Joseph Jankovic. Pathophysiology and Clinical Assessment.Handbook of Parkinson’s disease. USA; 2007. tr 49–63.
5. Ciecierski K, Raś ZW, Przybyszewski AW. Selection of the Optimal Microelectrode during DBS Surgery in Parkinson’s Patients. Foundations of Intelligent Systems. Springer Berlin Heidelberg; 2011. tr 554–64. (Lecture Notes in Computer Science).
6. Schüpbach WMM, Chastan N, Welter ML, Houeto JL, Mesnage V, Bonnet AM, và c.s. Stimulation of the subthalamic nucleus in Parkinson’s disease: a 5 year follow up. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 2005;76(12):1640–4.