GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ THANG ĐIỂM DỰ ĐOÁN THÀNH CÔNG KHI ÁP DỤNG KỸ THUẬT THỞ OXY LÀM ẨM DÒNG CAO QUA CANULA MŨI SAU RÚT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Đỗ Ngọc Sơn 1,, Trần Hữu Đạt 2, Bùi Thị Hương Giang 2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số thang điểm dự đoán thành công khi áp dụng kỹ thuật thở oxy làm ẩm dòng cao qua canula mũi sau rút ống nội khí quản ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu. Chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Bệnh nhân được áp dụng thở hệ thống HFNC ngay sau rút ống nội khí quản. Thu thập số liệu về các chỉ số lâm sàng và khí máu sau rút ống. Đánh giá thành công khi bệnh nhân không phải đặt lại ống nội khí quản hoặc chuyển thở không xâm nhập trong vòng 48 giờ sau rút ống. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2022 đến tháng 6/2023 tại Trung tâm Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Có 31 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Trong đó có 28 bệnh nhân nam (90,3%), 3 bệnh nhân nữ (9,7%). Tuổi trung bình là 70,58±9,319 tuổi, lớn nhất là 84 tuổi, thấp nhất là 49 tuổi. Bệnh lý mạn tính kèm theo chủ yếu là tăng huyết áp (25,8%) và suy tim (22,8%). Tỉ lệ thành công khi áp dụng hệ thống HFNC sau rút ống NKQ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu: 77,42%. Giá trị dự đoán thành công khi áp dụng hệ thống HFNC dựa trên thang điểm ROX ở thời điểm T0.5 có điểm cắt 11,49 có độ nhạy 66,7% và độ đặc hiệu 71,4%. Theo thang điểm HACOR giá trị dự đoán thành công tại thời điểm T0.5 có điểm cắt là 2,5 có độ nhạy 57,1% và độ đặc hiệu 83,3%. Kết luận: Thang điểm ROX và HACOR có giá trị dự đoán thành công khi áp dụng hệ thống HFNC trên bệnh nhân đợt cấp COPD sau rút nội khí quản.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kulkarni AP, Agarwal V. Extubation failure in intensive care unit: Predictors and management. Indian J Crit Care Med. 2008;12(1):1-9. doi:10.4103/ 0972-5229.40942
2. Nguyễn Đạt Anh và CS. Những vấn đề cơ bản trong thông khí nhân tạo. Nhà xuất bản y học; 2009.
3. Mè Thị Xuân. Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm thôi thở máy 2 phút trước rút ống nội khí quản ở bệnh nhân cấp cứu được thông khí nhân tạo xâm nhập. 2014. Published online 2014.
4. Ni YN, Luo J, Yu H, et al. Can high-flow nasal cannula reduce the rate of reintubation in adult patients after extubation? A meta-analysis. BMC Pulm Med. 2017;17(1):142. doi:10.1186/s12890-017-0491-6
5. Xia M, Li W, Yao J, et al. A postoperative comparison of high-flow nasal cannula therapy and conventional oxygen therapy for esophageal cancer patients. Annals of Palliative Medicine. 2021;10(3):2530539-2532539. doi:10.21037/apm-20-1539
6. Đào Thị Hương, Đỗ Ngọc Sơn. Nghiên cứu áp dụng hệ thống thở oxy lưu lượng cao ở bệnh nhân có nguy cơ phải đặt lại nội khí quản sau rút ống. Luận văn y học; 2017.
7. Tan D, Walline JH, Ling B, et al. High-flow nasal cannula oxygen therapy versus non-invasive ventilation for chronic obstructive pulmonary disease patients after extubation: a multicenter, randomized controlled trial. Crit Care. 2020; 24(1):489. doi:10.1186/s13054-020-03214-9
8. Hernández G, Paredes I, Moran F, et al. Effect of postextubation noninvasive ventilation with active humidification vs high-flow nasal cannula on reintubation in patients at very high risk for extubation failure: a randomized trial. Intensive Care Med. 2022;48(12):1751-1759. doi:10.1007/s00134-022-06919-3
9. Liu T, Zhao Q, Shi Z, Du B. [Effect of high-flow nasal cannula oxygen on patients with chronic obstructive pulmonary disease and mild hypercapnia: a retrospective cohort study based on the Medical Information Mart for Intensive Care-IV database]. Zhonghua Wei Zhong Bing Ji Jiu Yi Xue. 2021;33(6):686-691. doi:10.3760/ cma.j.cn121430-20210219-00258
10. Valencia CF, Lucero OD, Castro OC, Sanko AA, Olejua PA. Comparison of ROX and HACOR scales to predict high-flow nasal cannula failure in patients with SARS-CoV-2 pneumonia. Sci Rep. 2021;11:22559. doi:10.1038/s41598-021-02078-5