KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN DI CĂN KHÁNG CẮT TINH HOÀN BẰNG ABIRATERONE ACETATE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn bằng Abiraterone acetate và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thất bại điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn, tại bệnh viện K từ 01/2014 đến 5/2023. Kết quả: Tuổi trung vị là 70,0 (IQR: 64-76), PSA trung vị là 34,7 ng/ml (IQR: 13,0-106,8), hemoglobin trung vị là 126 g/l (IQR: 116,5-132,0), Tỉ lệ di căn xương, hạch, tạng lần lượt là 87,7%, 38,5%, 16,9%. Tỷ lệ PSA đáp ứng đạt 73,8%, PFS sinh hóa trung vị là 10,5 tháng (95% CI: 7,4-13,6), TTF trung vị là 15,0 tháng (95% CI: 11,1-18,9). Các yếu tố Gleason (≥ 8), di căn tạng, PSA (> 80 ng/ml), thời gian từ khi điều trị ADT đến mCRPC (< 12 tháng), và không đạt PSA đáp ứng có giá trị tiên lượng độc lập TTF. Kết luận: Abiraterone acetate dung nạp tốt và hiệu quả trên bệnh nhân mCRPC với PFS sinh hóa trung vị và TTF trung vị lần lượt là 10,5 tháng và 15,0 tháng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
mCRPC, Abiraterone acetate, yếu tố tiên lượng
Tài liệu tham khảo
2. Ryan C.J., Smith M.R., Fizazi K. và cộng sự. (2015). Abiraterone acetate plus prednisone versus placebo plus prednisone in chemotherapy-naive men with metastatic castration-resistant prostate cancer (COU-AA-302): final overall survival analysis of a randomised, double-blind, placebo-controlled phase 3 study. Lancet Oncol, 16(2), 152–160.
3. Scher H.I., Morris M.J., Stadler W.M. và cộng sự. (2016). Trial Design and Objectives for Castration-Resistant Prostate Cancer: Updated Recommendations From the Prostate Cancer Clinical Trials Working Group 3. J Clin Oncol, 34(12), 1402–1418.
4. Boegemann M., Khaksar S., Bera G. và cộng sự. (2019). Abiraterone acetate plus prednisone for the Management of Metastatic Castration-Resistant Prostate Cancer (mCRPC) without prior use of chemotherapy: report from a large, international, real-world retrospective cohort study. BMC Cancer, 19(1), 60.
5. Pilon D., Behl A.S., Ellis L.A. và cộng sự. (2017). Duration of Treatment in Prostate Cancer Patients Treated with Abiraterone Acetate or Enzalutamide. JMCP, 23(2), 225–235.
6. Kyriakopoulos C.E., Chen Y.-H., Carducci M.A. và cộng sự. (2018). Chemohormonal Therapy in Metastatic Hormone-Sensitive Prostate Cancer: Long-Term Survival Analysis of the Randomized Phase III E3805 CHAARTED Trial. J Clin Oncol, 36(11), 1080–1087.
7. Fizazi K., Faivre L., Lesaunier F. và cộng sự. (2015). Androgen deprivation therapy plus docetaxel and estramustine versus androgen deprivation therapy alone for high-risk localised prostate cancer (GETUG 12): a phase 3 randomised controlled trial. Lancet Oncol, 16(7), 787–794.
8. Koura M., Shiota M., Ueda S. và cộng sự. (2021). Prognostic impact of prior local therapy in castration-resistant prostate cancer. Japanese Journal of Clinical Oncology, 51(7), 1142–1148.