KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THANH HÓA

Đào Hữu Dũng 1,, Lê Chính Đại 2, Ngô Xuân Quý 3, Nguyễn Quang Hưng 1, Lưu Xuân Thông 1
1 Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 142 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Bệnh Viện Ung Bướu Thanh Hóa từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 3 năm 2023. Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 7,8/1, độ tuổi trung bình 47,4 ± 13 tuổi, chủ yếu nhóm tuổi < 55 tuổi 67,6%. Lý do vào viện chủ yếu là tình cờ phát hiện u tuyến giáp qua kiểm tra sức khỏe 61,3%. Tỉ lệ sờ thấy u qua khám lâm sàng (78,9%), đánh giá u trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 77,5%, tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính là (52,8%) nghi nghờ là (39%). Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy eo giáp và cắt tuyến giáp toàn phần là (23,9%) và (76,1%), trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch kèm theo là (17,6%) và (96,3%), tỉ lệ di căn hạch (45,8%) tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn là (24,6%) trong đó giới tính nam, ung thư 2 thùy và u phá vỡ võ có ý nghĩa thống kê với tình trạng di căn hạch (P<0,05). Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và tuyến cận giáp với biểu hiện khàn tiếng và cơn co rút tay chân là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ (26,8%) và (24,6%), sau đó giảm dần và hầu hết tổn thương này là tạm thời.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự. (2021). Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 71(3), 209–249.
2. Lê Văn Quảng và Ngô Quốc Duy (2019) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng di căn hạch nhóm 6 ở bệnh nhân vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú giai đoạn cN0. 2019, Tạp chí ung thư học việt nam, 92–97.
3. Nguyễn Xuân Hậu (2019) Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh lý ung thư tuyến giáp. Đại Học Y Hà Nội.
4. Kim S.K., Park I., Woo J.-W. và cộng sự. (2017). Total thyroidectomy versus lobectomy in conventional papillary thyroid microcarcinoma: Analysis of 8,676 patients at a single institution. Surgery, 161(2), 485–492.
5. Hoàng Ngọc Giáp (2020) Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở người trẻ tuổi tại bệnh viện K. Trường Đại Học Y Hà Nội.
6. Liu F., Zhu Y., Qian Y. và cộng sự. (2017). Recognition of sentinel lymph nodes in patients with papillary thyroid cancer by nano-carbon and methylene blue. Pak J Med Sci, 33(6), 1485–1489.
7. Đàm Bảo Trung (2019) Đánh giá tình trạng di căn hạch của ung thư biểu mô tuyến giáp giai đoạn cT1-2N0M0 tại bệnh viện K năm 2018-2019. Đại Học Y Hà Nội.
8. Yan D., Zhang B., An C. và cộng sự. (2011). [Cervical lymph node metastasis in clinical N0 papillary thyroid carcinoma]. Zhonghua Er Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 46(11), 887–891.