ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Trần Minh Hiếu1, Đặng Thị Minh Nguyệt1, Nguyễn Tuấn Minh2,
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cận lâm sàng u biểu mô buồng trứng được phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả hồi cứu các bệnh nhân u biểu mô buồng trứng được phẫu thuật trong năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân u lành tính là 37,0 ±15,8 thấp hơn so tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân u ác tính là 48,8 ± 10,3. Đặc điểm trên siêu âm của u biểu mô buồng trứng nói chung là trống âm, giảm âm (78,64%) và có vách (31,72%); sự xuất hiện của phần tổ chức (hỗn hợp âm) tăng mức độ ác tính của khối u. Trên MRI/ CLVT u biểu mô buồng trứng có thành phần chủ yếu dạng dịch đồng nhất chiếm 49,33%, thành phần hỗn hợp và tổ chức ngấm thuốc chủ yếu trong u biểu mô ác tính chiếm 83,33% và 58,33%. Giá trị trung bình của CA125 và HE4 của nhóm lành tính nhỏ hơn nhóm ác tính có ý nghĩa thống kê. Mô bệnh học chiếm nhiều nhất của u biểu mô buồng trứng nói chung và u biểu mô ác tính nói riêng là u biểu mô thanh dịch. Kết luận:  Khi có u buồng trứng, với bệnh nhân tuổi cao thì nguy cơ ác tính cũng cao hơn. Tính chất khối u hỗn hợp âm (phần đặc và phần dịch) trên siêu âm và thành phần hỗn hợp và tổ chức ngấm thuốc trên MRI/CLVT gợi ý nhiều đến u ác tính. Giá trị trung bình của CA125 và HE4 tăng theo mức độ ác tính của khối u. U biểu mô thanh dịch chủ yếu yếu trong u biểu mô buồng trứng nói chung và chiếm tỷ lệ ác tính cao nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự. (2021). Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 71(3), 209–249.
2. Nguyễn Hải Linh. Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng và Phương Pháp Phẫu Thuật Các Khối u Buồng Trứng Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương Từ Tháng 1- 2012 Đến Tháng 12- 2012. Bác sỹ chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội; 2013.
3. Nguyễn Tuấn Minh. Một Số Đặc Điểm Lâm Sàng và Phương Kết Quả Phẫu Thuật U Biểu mô Buồng Trứng Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội. Thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2022.
4. Philịp J. DiSaia (1994). Ovarian neoplasm, Danforths obstetrics and gynecology edition, seventh. J.B Lippincott company Philadelphia,, 977-1016
5. Lê Quang Vinh. Nghiên cứu hình thái học u biểu mô buồng trứng. Luận án tiến sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2008.
6. Vũ Bá Quyết. Nghiên cứu giá trị của CA125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị
bệnh ung thư biểu mô buồng trứng, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2011.
7. Ohya A. và Fujinaga Y. (2022). Magnetic resonance imaging findings of cystic ovarian tumors: major differential diagnoses in five types frequently encountered in daily clinical practice. Jpn J Radiol, 40(12), 1213–1234.
8. Bischof P., Tseng L., Brioschi P.A. và cộng sự. (1986). Cancer antigen 125 is produced by human endometrial stromal cells. Hum Reprod Oxf Engl, 1(7), 423–426.
9. Kenemans P., Yedema C.A., Bon G.G. và cộng sự. (1993). CA 125 in gynecological pathology--a review. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 49(1–2), 115–124.