ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG

Nguyễn Công Hiếu1, Lê Nguyên Vũ1,
1 Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ống mềm tại bệnh viện đa khoa Đức Giang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả lâm sàng , lấy số liệu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận và chỉ định tán sỏi bằng nội soi ống mềm tại bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 11/2019 đến tháng 9/2021. Các biến nghiên cứu:  Đặc điểm chung: Tuổi, giới, lý do vào viện, tiền sử bệnh nội khoa, tiền sử can thiệp trên thận, bạch cầu niệu và cấy nước tiểu trước mổ, mức độ ứ nước thận, số lượng và vị trí sỏi, kích thước sỏi, bệnh nhân được đặt JJ trước mổ. Kết quả điều trị: Thời gian tán sỏi trung bình, thời gian nằm viện trung bình, tỉ lệ sót sỏi trên xq sau mổ 1 ngày, diễn biến sau mổ, kết quả khám lại sau 1 tháng. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 58,5/48,5, lứa tuổi chủ yếu là trên 41 tuổi. Tuổi trung bình: 51,02 ± 13,62 (nhỏ nhất 17 tuổi, lớn nhất 75 tuổi), Tỉ lệ nữ/nam : 1,41. Bệnh nhân tới khám đa phần vì lý do đau thắt lưng do sỏi gây tắc nghẽn chiếm 65,9%. Có 8 trường hợp tái khám sau khi tán sỏi niệu quản ngược dòng chiếm 19,5%, 4 trường hợp khám sức khỏe phát hiện sỏi thận (9,8%) và một trường hợp sau can thiệp tán sỏi qua da chiếm 2,4%. Số bệnh nhân có bạch cầu niệu trước mổ được cấy nước tiểu dương tính là 3/18 trường hợp chiếm 16,7%. Đa phần các trường hợp ứ nước thận nhẹ (không ứ nước thận và ứ nước thận độ 1), chiếm 58,5%Số lượng sỏi trung bình 1,7±1,17 viên. Kích thước trung bình 16±4,89 mm (8-25mm). Nhóm sỏi kích thước dưới 20mm chiếm tỷ lệ cao 80,5%, trong đó sỏi đài thận đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (36,6%). Kết quả sạch sỏi sau 1 tháng 80,5%. Tai biến trong mổ không gặp trường hợp nào. 40/41 trường hợp tiếp cận được sỏi chiếm tỷ lệ 97,6%. Thời gian nằm viện trung bình 5,67±1,37 ngày. Kết luận: Phẫu thuật điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ống mềm tại bệnh viện đa khoa Đức Giang là phương pháp an toàn, hậu phẫu ngắn, tỉ lệ sạch sỏi cao, đạt kết quả tốt về lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Ngọc Hùng, Lê Đình Khánh (2017), Nghiên cứu ứng dụng nội sọi ống mềm niệu quản ngược dòng tán sỏi đài thận bằng laser holmium, Y học Việt Nam, tập 452 số 1/2017:8-11.
2. Phan Trường Bảo (2016), Đánh giá vai trò nội sọi ống mềm trong điều trị sỏi thận, Luận văn Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh .
3. Assimos D., Krambeck A., Miller N. L., et al. (2016). Surgical management of stones: American urological association/endourological society guideline. American Urological Association, 1-50.
4. Wendt-Nordahl G., Mut T., Krombach P, et al. (2011). Do new generation flexible ureterorenoscopes offer a higher treatment success than their predecessors?. Urological Research,39: 185-188.
5. Traxer O., Thomas A. (2013). Prospective evaluation and classification of ureteral wall injuries resulting from insertion of a ureteral access sheath during retrograde intrarenal surgery. The Journal of Urology, 189: 580-584.
6. Elbir F., Başıbüyük İ., Topaktaş R, et al. (2015). Flexible ureterorenoscopy results: Analysis of 279 cases. Turkish Journal of Urology, 41(3): 113-118.
7. Miernik A, Wilhelm K, Ardelt PU, Adams F, Kuehhas FE, Schoenthaler M (2012), Standardized flexible ureteroscopic technique to improve stonefree rates, Urology by Elsevier Inc, 80: 1198-1202.
8. Schoenthaler M., Wilhelm K., Katzenwadel A., et al. (2012). Retrograde intrarenal surgery in treatment of nephrolithiasis: Is a 100% stone-free rate achievable?. Journal of Endourology, 26(5): 489-493.