KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2018-2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của người bệnh ung thư biểu mô trực tràng được phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 01/ 2018 – 12/ 2022. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thu thập số liệu hồi cứu được tiến hành cho nghiên cứu này. Đối tượng là 58 người bệnh ung thư trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định thời gian từ 01/2018 đến 12/2022. Thông tin lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, kết quả gần và xa được thu thập. Kết quả nghiên cứu: Thời gian phẫu thuật trung bình là 140,26 ± 19,44 phút, có lại trung tiện là 2,72±0,67 ngày, nằm viện sau phẫu thuật là 12,19 ± 3,2 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật khá cao: 27,5 % trong đó nhiễm trùng vết mổ chiếm 17,2%. Đánh giá kết quả phẫu thuật chung sớm: tốt 88,2%, có 11,8% trung bình và 3,4% kết quả xấu. Tần suất đại tiện trung bình hàng ngày được cải thiện đáng kể, giảm dần tại thời điểm 3, 6 và 12 tháng sau phẫu thuật lần lượt là: 3,4 ± 0,8 lần, 2,8 ± 0,6 lần và 2,2 ± 0,6 lần. Tỷ lệ tái phát là 9,1%, tỷ lệ tử vong là 12,7%. Thời gian sống thêm toàn bộ tương ứng 2 năm: 89%, 3 năm 79%, 5 năm là 79%. Thời gian sống thêm không bệnh tương ứng 2 năm: 86%, 3 năm: 75%, 5 năm 54%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị ung thư trực tràng ở bệnh viện đạt kết quả tốt, cũng như kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân mắc ung thư trực tràng.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. N. S. Williams, M. F. Dixon và D. Johnston (1983), "Reappraisal of the 5 centimetre rule of distal excision for carcinoma of the rectum: a study of distal intramural spread and of patients' survival", Br J Surg, 70(3), tr. 150-4.
3. Lê Quốc Tuấn (2020), Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Cắt Đoạn và Nối Máy Trong Điều Trị Ung Thư Trực Tràng Giữa và Thấp, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Võ Tấn Long (1984), "Chẩn Đoán và Điều Trị Ngoại Khoa Ung Thư Đại Tràng và Trực Tràng (1978 - 1983) Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
5. C. Huang, J. C. Shen, J. Zhang và các cộng sự. (2015), "Clinical comparison of laparoscopy vs open surgery in a radical operation for rectal cancer: A retrospective case-control study", World J Gastroenterol, 21(48), tr. 13532-41.
6. S. Yamamoto, M. Inomata, H. Katayama và các cộng sự. (2014), "Short-term surgical outcomes from a randomized controlled trial to evaluate laparoscopic and open D3 dissection for stage II/III colon cancer: Japan Clinical Oncology Group Study JCOG 0404", Ann Surg, 260(1), tr. 23-30.
7. Z. X. Zhou, L. Y. Zhao, T. Lin và các cộng sự. (2015), "Long-term oncologic outcomes of laparoscopic vs open surgery for stages II and III rectal cancer: A retrospective cohort study", World J Gastroenterol, 21(18), tr. 5505-12.
8. Trần Anh Cường (2017), Nghiên Cứu Đặc Điểm Di Căn Hạch và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Ung Thư Trực Tràng Tại Bệnh Viện K, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Trần Thành Long (2020), Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Đoạn Trực Tràng và Vét Hạch Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tuyến Trực Tràng Cao Tại Bệnh Viện K Năm 2016 - 2018, Luận văn Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.