ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN PHẢI THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Ngoại Gan mật tụy, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 110 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 55,3 ± 1,3 tuổi; 89,1% BN là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan B: 79,6%. Chỉ số AFP trung bình: 2058,8 ± 5910,8 ng/ml. Huyết khối tĩnh mạch cửa phải gặp ở 14 BN (12,7%). Kích thước khối u trung bình trên cắt lớp vi tính: 9,3 ± 4,0 cm. Đa số các trường hợp được kiểm soát cuống theo phương pháp Takasaki (93,6%). Có 31 BN (28,2%) được nạo vét hạch rốn gan, đầu tụy (tỷ lệ di căn hạch: 3,2%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 133,4 ± 33,3 phút; không có BN nào truyền máu trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình: 12,9 ± 8,9 ngày. Biến chứng gặp ở 28 BN bao gồm: cổ trướng (24,5%), suy gan (2,2%), tràn dịch màng phổi (1,1%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien–Dindo: I (75%), II (21,4%), IIIa (3,6%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
cắt gan phải theo giải phẫu, ung thư biểu mô tế bào gan
Tài liệu tham khảo
2. Takasaki K (2007), Glissonean pedicle transection method for hepatic resection, Springer Science & Business Media.
3. Lê Văn Thành (2013), "Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan", Luận án tiến sĩ Y học - Đại học Quân Y.
4. Vũ Văn Quang (2019), "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Luận án tiến sĩ Y học.
5. Lee C-W, Tsai H-I, Sung C-M, et al (2016), "Risk factors for early mortality after hepatectomy for hepatocellular carcinoma", Medicine, 95 (39).
6. Trịnh Quốc Đạt (2019), "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan", Luận án Tiến sĩ Y học - Đại học Y Hà Nội.
7. Karamarković A, et al (2016), "Suprahilar Control of Glissonean Pedicle in the Open Anatomic Liver Resections: A Single Centre Experience", ournal of Digestive Cancer Reports, 4 (2), pp. 113-121.
8. Yoon Y-I, Kim K-H, Kang S-H, et al (2017), "Pure laparoscopic versus open right hepatectomy for hepatocellular carcinoma in patients with cirrhosis", Annals of surgery, 265 (5), pp. 856-863.
9. Nanashima A, Abo T, Hamasaki K, et al (2013), "Predictors of intraoperative blood loss in patients undergoing hepatectomy", Surgery today, 43 (5), pp. 485-493.
10. Curley S A, Barnett Jr C C, Abdalla E K, et al (2017), "Surgical management of potentially resectable hepatocellular carcinoma", Monografía en Internet] In: Ashley SW, Tanabe KK, editors UpTodate Walthman (MA): UpTodate.