ĐÁNH GIÁ VIỆC KẾT HỢP DẤU HIỆU VÔI HÓA TRUNG TÂM ĐÁM MỜ VỚI ĐÁM MỜ HOÀN TOÀN XOANG KHÔNG ĐỒNG NHẤT VỚI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM XOANG DO NẤM

Hoàng Đình Âu 1,, Hoàng Thị Quyên 2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá việc kết hợp dấu hiệu vôi hóa trung tâm đám mờ với đám mờ hoàn toàn xoang không đồng nhất trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán viêm xoang do nấm (VXDN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 70 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 07 năm 2023. Các bệnh nhân này đều được nội soi và chụp CLVT đa dãy mũi xoang, sau đó được phẫu thuật nội soi xoang và chẩn đoán xác định VXDN bằng xét nghiệm nấm sau mổ. Các dấu hiệu CLVT vôi hóa giữa đám mờ và đám mờ hoàn toàn xoang không đồng nhất được kết hợp với nhau và đối chiếu với xét nghiệm nấm sau phẫu thuật. Kết quả: VXDN được chẩn đoán trên 60/70 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 86%. Trên CLVT, dấu hiệu vôi hóa trung tâm đám mờ có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính đối với chẩn đoán VXDN lần lượt là 88,3%; 20%; 78,6%; 86,9% và 22,2%. Các giá trị này đối với dấu hiệu đám mờ hoàn toàn xoang không đồng nhất lần lượt là 80%; 20%; 71,4%; 85,7% và 14,3%. Khi kết hợp 2 dấu hiệu này, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính để chẩn đoán VXDN lần lượt là 68,3%; 60%; 67,1%; 91,1%, và 24%. Kết luận: Kết hợp hai dấu hiệu CLVT vôi hóa trung tâm đám mờ với đám mờ hoàn toàn xoang không đồng nhất làm giảm nhẹ độ nhạy và độ chính xác nhưng tăng đáng kể độ đặc hiệu chẩn đoán VXDN bằng CLVT

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bongomin F, Gago S, Oladele RO et al. Global and Multi-National Prevalence of Fungal Diseases-Estimate Precision. J Fungi Basel Switz. 2017;3(4): E57.
2. Hsiao CH, Li SY, Wang JL, Liu CM. Clinicopathologic and immunohistochemical characteristics of fungal sinusitis. J Formos Med Assoc Taiwan Yi Zhi. 2005;104(8):549-556.
3. deShazo RD, O’Brien M, Chapin K, Soto-Aguilar M, Gardner L, Swain R. A new classification and diagnostic criteria for invasive fungal sinusitis. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 1997;123(11):1181-1188.
4. Aribandi M et al. Imaging features of invasive and noninvasive fungal sinusitis: a review. Radiogr Rev Publ Radiol Soc N Am Inc. 2007; 27(5):1283-1296.
5. Ni Mhurchu E, Ospina J, Janjua AS, Shewchuk JR, Vertinsky AT. Fungal Rhinosinusitis: A Radiological Review With Intraoperative Correlation. Can Assoc Radiol J J Assoc Can Radiol. 2017;68(2):178-186.
6. DelGaudio JM, Swain RE Jr et al. Computed tomographic findings in patients with invasive fungal sinusitis. Arch Otolaryngol Head Neck Surg 2003; 129:236 – 40
7. Lê Trung Nguyên. Nghiên Cứu Tình Hình Viêm Xoang Do Nấm Tại BV TMH TP. Hồ Chí Minh Từ Năm 2020-2021. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh; 2021.
8. Mai Quang Hoàn. Khảo Sát Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng và Điều Trị Viêm Xoang Do Nấm Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh; 2018.
9. Trần Nam Khang. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Viêm Xoang Do Nấm Bằng Phương Pháp Phẫu Thuật Nội Soi Tại Bệnh Viện TMH TP. Hồ Chí Minh. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh; 2018.
10. Jiang RS, Huang WC, Liang KL. Characteristics of Sinus Fungus Ball: A Unique Form of Rhinosinusitis. Clin Med Insights Ear Nose Throat. 2018;11:1179550618792254.